Theo tài liệu cổ đỗ trọng vị ngọt hơi cay, tính ôn, vào hai kinh can và thận. có tác dụng bổ can, thận, mạnh gân cốt, an thai, dùng chữa đau lưng, đi tiểu nhiều, chân gối yếu mềm
Tên khác:
Đỗ trọng còn gọi là Tư trọng (Biệt Lục), Tư tiên (Bản Kinh), Mộc miên (Ngô Phổ Bản Thảo), Miên, Miên hoa, Ngọc ti bì, Loạn ngân ty, Qủy tiên mộc (Hòa Hán Dược Khảo), Hậu đỗ trọng, Diêm thủy sao, Đỗ trọng, Xuyên Đỗ trọng, Miên đỗ trọng (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Tác dụng: đỗ trọng còn gọi là Tư trọng (Biệt Lục), Tư tiên (Bản Kinh), Mộc miên (Ngô Phổ Bản Thảo), Miên, Miên hoa, Ngọc ti bì, Loạn ngân ty, Qủy tiên mộc (Hòa Hán Dược Khảo), Hậu đỗ trọng, Diêm thủy sao, Đỗ trọng, Xuyên Đỗ trọng, Miên đỗ trọng (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
+ Bổ trung, ích tinh khí, kiện cân cốt, cường chí (Bản Kinh).
+ Nhuận can táo, bổ can hư (Bản Thảo Bị Yếu).
+ Bổ can, thận, cường cân cốt, an thai (Trung Dược Học).
+ Ôn thận, tráng dương, mạnh gân cốt, an thai (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Chủ trị:
+ Trị âm nang ngứa chảy nước, tiểu gắt, lưng đau (Bản Kinh).
+ Trị chân đau nhức không muốn bước (Biệt Lục).
+ Trị lưng gối đau nhức, vùng bìu dái lở ngứa, âm hộâ ngứa, tiểu són, có thai bị rong huyết, trụy thai (Bản Thảo Bị Yếu).
+ Trị chứng thận hư, lưng đau, liệt dương, thai động, thai lậu, trụy thai (Trung Dược Học).
+ Trị cột sống đau nhức, thắt lưng đau, đầu gối mỏi, thai động, Rong kinh, đầu đau, chóng mặt do thận hư (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Liều lượng: 8-12g, có thể dùng đến 40g.
Kiêng kỵ:
+ Ghét Huyền sâm, Xà thoái (Bản Thảo Kinh Giải).
+ Không phải Can Thận hư hoặc âm hư hỏa vượng: không dùng (Đông Dược Học Thiết Yếu).
+ Âm hư có nhiệt: dùng thận trọng (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Đơn thuốc kinh nghiệm:
+ Trị mồ hôi trộm sau khi bị bệnh, chảy nước mắt sống: Đỗ trọng, Mẫu lệ, 2 vị bằng nhau, tán bột, mỗi lần uống 20g với nước lúc ngủ (Trửu Hậu phương).
+ Trị phong lạnh làm thương tổn thận, gây đau thắt lưng, đau cột sống do hư: Đỗ trọng 640g, xắt, sao với 2 thăng rượu, ngâm trong 10 ngày, ngày uống 3 lần (Thế Y Đắc Hiệu Phương).
+ Trị có thai 2 – 3 tháng mà bị động thai, ngang lưng đau như sáp sẩy thai: Đỗ trọng (tẩm nước Gừng, sao cho đứt tơ), Xuyên tục đoạn (tẩm rượu). Tán bột. Dùng nhục Táo nẫu kỹ lấy nước trộn thuốc bột làm thành viên, uống với nước cơm (Đỗ Trọng Hoàn – Chứng Trị Chủan Thằng).
+ Trị thắt lưng đau do thận hư: Đỗ trọng bỏ vỏ, sao vàng với sữa tô 1 cân, chia làm 10 thang, mỗi đêm lấy 1 thang ngâm với 1 thăng nước cho tới canh năm, sắc còn 3 phần, giảm còn 1, lấy nước, bỏ bã, rồi lấy 3 - 4 cái thận dê, xắt lát bỏ vào sắc tiếp, bỏ tiêu muối vào như nấu canh uống lúc đói (Hải Thượng Phương).
+Trị lưng đau do thận hư: dùng phối hợp với các vị thuốc bổ thận khác:
Nếu thận dương hư, dùng Thục địa 26g, Hoài sơn 16g, Sơn thù 10g, Câu kỷ tử 12g, Đỗ trọng 16g, Thỏ ty tử 12g, Phụ tử 6g, Nhục quế 8g, Đương quy 12g, Lộc giác giao 10g, sắc uống hoặc dùng mật chế làm hoàn (Hữu Quy Hoàn - Cảnh Nhạc Toàn Thư).
Nếu thận âm hư: dùng: Sinh địa 16g, Hoài sơn 12g, Sơn thù 12g, Thỏ ty tử 12g, Câu kỷ tử 16g, Ngưu tất 12g, Đỗ trọng 12g, Cẩu tích 12g, Nhục thung dung 12g, sắc uống hoặc chế với mật làm hoàn (Tả Quy Hoàn - Cảnh Nhạc Toàn Thư).
+ Trị quen hư thai, hoặc có thai cứ tới 4 - 5 tháng là hư. Trước có thai 2 tháng, lấy 320g Đỗ trọng, Lấy gạo nếp sắc lấy nước ngâm Đỗ trọng cho thấm rồi sao cho hết tơ, dùng 80g Tục đoạn tẩm rượu sấy khô, tán bột, lấy Sơn dược 200-240g, tán bột làm hồ, rồi viên với các thứ thuốc trên, to bằng hạt Ngô đồng lớn, mỗi lần uống 5- a0 viên lúc đói (Giản Tiện phương).
+ Trị các loại bệnh sau khi sinh (sản hậu) hoặc thai không yên: Đỗ trọng bỏ vỏ thô ngoài, để trên tấm ngói sấy khô, bỏ vào cối gỗ, gĩa nát, nấu Táo nhục cho thật nhừ, trộn thuốc bột làm viên to bằng hạt Ngô đồng lớn, mỗi lần uống l viên với nước cơm, ngày 2 lần (Thắng Kim phương).
+ Trị liệt dương, Di tinh do thận hư: Lộc nhung 80g, Đỗ trọng 160g, Ngũ vị tử 40g, Thục đia 320g, Mạch môn đông, Sơn dược, Sơn thù nhục, Thỏ ty tử, Ngưu tất, Câu kỷ tử, mỗi thứ 160g (Thập Bổ Hoàn – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).).
+ Trị lưng đau do thận hư, tay chân tê mỏi, không có sức: Đỗ trọng, Ngưu tất, Thỏ ty tử, Nhục thung dung, Hồ lô ba, Bổ cốt chỉ, Đương quy, Tỳ giải, Bạch tật lê, Phòng phong, mỗi thứ 2 phần, Nhục quế 1 phần, Thận heo 1 cặp (nấu chín, quết nhuyễn). Trộn lại, hoàn với mật ong, mỗi lần uống 12g, ngày 2 lần với nước (Ổi Thận Hoàn - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
+ Trị thắt lưng đau do thận hư kèm phong hàn: Đỗ trọng, Đơn sâm, mỗi thứ 12g, Xuyên khung 6g, Quế tâm 4g, Tế tân 6g. Ngâm rượu, uống (Đỗ Trọng Tửu - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
+ Trị đàn bà có thai quen dạ đẻ non: Đỗ trọng (sống) 40g, Xuyên tục đoạn 12g, Đại táo 40 trái. Sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
+ Trị quen dạ đẻ non: Đỗ trọng (sao), Tục đoạn, Tang ký sinh, Bạch truật (sao đất sét), mỗi thứ 20g, A giao châu, Đương quy, mỗi thứ 12g, Thỏ ty tử 4g. Sắc uống (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
+ Trị huyết áp cao: Đỗ trọng (sống), Hạ khô thảo mỗi thứ 80g, Đơn bì, Thục địa, mỗi thứ 40g, tán bột làm viên, mỗi lần uống 12g, ngày 2 - 3 lần, với nước (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
+ Trị huyết áp cao: Đỗ trọng, Tang ký sinh, mỗi thứ 16g, Mẫu lệ (sống) 20g, Cúc hoa, Câu kỷ tử, mỗi thứ 12g. Sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
+ Trị huyết áp cao: Đỗ trọng, Hoàng cầm, Hạ khô thảo, mỗi thứ 20g. Sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
+ Trị thắt lưng đau do thận hư, yếu từ thắt lưng xuống chân: Đỗ trọng, Ngưu tất, Câu kỷ tử, Tục đoạn, Bạch giao, Địa hoàng, Ngũ vị tử, Thỏ ty tử, Hoàng bá, Sơn dược (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
+ Trị liệt dương, Di tinh: Lộc nhung 80g, Đỗ trọng 160g, Ngũ vị tử 40g, Thục địa 230g, Mạch môn, Sơn dược, Sơn thù, Thỏ ty tử, Ngưu tất, Câu kỷ tử, mỗi thứ 18Og, tán bột mịn, trộn với mật làm hoàn, mỗi lần uống 12g, ngày 2 lần với nước muối nhạt (Thập Bổ Hoàn - Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
+ Trị phụ nữ có thai dọa sẩy thai, động thai: Đỗ trọng sống 40g, Xuyên tục đoạn 12g, Sơn dược 20g, Cam thảo 4g, Đại táo 20 quả, sắc uống (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
+ Trị sẩy thai nhiều lần: Tục đoạn, Đỗ trọng (sao), Tang ký sinh, Bạch truật (sao), A giao, Đương quy, mỗi thứ 12g, Thỏ ty tử 4g, sắc nước uống (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
+ Trị huyết áp cao: Đỗ trọng (sống), Hạ khô thảo, mỗi thứ 80g, Đơn bì Thục địa, mỗi thứ 40g, tán bột làm hoàn, mỗi lần uống 12g, ngày 2-3 lần (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
+ Trị huyết áp cao: Đỗ trọng, Tang ký sinh mỗi thứ 16g, Mẫu lệ sống 20g, Cúc hoa, Câu kỷ tử, mỗi thứ 12g, sắc uống (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
+ Trị đau dây thần kinh tọa: Đỗ trọng 30g nấu với thịt thăn heo trong 30 phút, bỏ Đỗ trọng, ăn thịt heo mỗi ngày 2 lần, liệu trình 7- 10 ngày, tác giả chữa 6 ca kết quả tốt (Học Báo Y Học Viện Phong Phu 1979, 1: 36)
Tham khảo:
+ Hư nhược mà mình cứng đơ đó là do phong làm thắt lưng không cử động được, cần phải thêm Đỗ trọng (Dược Tính Bản Thảo).
+ Đỗ trọng trị Thận suy làm thắt lưng và cột sống co rút (Nhật Hoa Chư Gia Bản Thảo).
+ Đỗ trọng nhuận được can táo, bổ can kinh sinh ra chứng hư phong (Thang Dịch Bản Thảo).
+ Đỗ trọng có thể làm cho xương cốt dẻùo dai (Dụng Pháp Tượng Luận).
+ Đỗ trọng vị cay, khí bình, không có độc. Sách ‘Biệt Lục’ lại nói là có vị ngọt tính ấm. Sách ‘Dược Tính Bản Thảo’ lại nói Đỗ trọng vị đắng, tính ấm. Như vậy, vị cay, ngọt là chính, còn
đắng là thứ yếu và nhiều ấm, mà bình thì ít. Đỗ trọng có khí bạc vị hậu, nhập vào kinh Túc thiếu âm (Bản Thảo Kinh Sơ).
+ Hoàng Cung Tú nói: Thục địa tư bổ Can Thận, đi vào trong tinh tủy của cân cốt; Tục đoạn điều bổ cân cốt, ở chỗ khí huyết của các đầu khớp gấp; Đỗ trọng bồi bổ Can thận, đi thẳng vào phần dưới của khí huyết ở cân cốt (Đông Dược Học Thiết Yếu).
+ Đỗ trọng có công năng bổ can, tư thận, vì can chủ cân, thận chủ cốt, thận đầy đủ thì xương cốt mạnh, can đầy đủ thì gân khỏe mạnh, co duỗi mạnh đều thuộc ở gân, vì vậy Đỗ trọng nhập vào can mà bổ thận, con có thể làm cho mẹ đầy đủ (Tử năng linh mẫu thực) đểø trị can và thận đều bất túc, là thuốc chính yếu đề trị lưng đau gối mỏi. Bài ‘Thanh Nga Hoàn’ kết hợp Bổ cốt chỉ, Hồ đào nhục để trị lưng đau do thận hư, Bài ‘Bảo Dựng Hoàn’ của sách Bị Cấp Thiên Kim Phương dùng Đỗ trọng, Tục đoạn, Sơn dược. Bài ‘Đỗ Trọng Hoàn’ của sách Chứng Trị Chuẩn Thằng, dùng Đỗ trọng, Tục đoạn, Táo nhục đều là những phương thuốc an thai. Tuy nhiên, Đỗ trọng tính của nó trầm mà giáng, mà Tục đoạn cũng thông huyết mạch, nên thận hư làm cho động thai dùng nó trước tiên là tốt vậy. Nếu do khí hư mà huyết không vững, mà lại dùng Đỗ trọng sẽ làm cho khí hãm xuống không thăng lên được, gây ra thoát huyết không cầm. Điều này thầy thuốc không thể không biết được (Trung Dược Học Giảng Nghĩa).
+ Tuy trên thực nghiệm, thuốc có tác dụng hạ áp nhưng trên lâm sàng dùng độc vị Đỗ trọng tác dụng thấp (Trung Dược Ứng Dụng Lâm Sàng).
Tìm hiểu thêm
Tên khoa học:
Eucommia ulmoides Oliv.Thuộc họ Đỗ Trọng (Eucommiaceae).
Mô tả: Đỗ trọng là thân cây gỗ sống lâu năm, hàng năm rụng lá. Cây' cao . từ 15 - 20m, đường kính độ 33 - 50cm, cành mọc chếch, tán cây hình tròn. Vỏ cây màu xám. Lá mọc cách, hình tròn trứng, phía cuống hình bầu dục hay hình thùy, đuôi lá nhọn, lá xanh có răng cưa; mặt lá nhắn bóng, màu xanh đậm, bóng láng, mặt trái lá non có lông tơ, lúc gìa thì nhẵn bóng không còn lông, có vân vằn, cuống lá có rãnh, không có lá bắc. Cây đực và cây cái khác nhau rõ ràng, hoa thường ra trước lá hay hoa và lá cùng ra một lúc với hoa, hoa đực có cuống, mọc thành chùm, dùng để làm làm thuốc, hoa cái do hai nhi cái hợp thành, một tâm bì, đầu quả nứt đôi. Quả có cánh mỏng dẹt, ở giữa hơi lồi, trong có một hạt. Hạt dẹt, hai đầu tròn, có thể dùng làm giống. Rễ và vỏ cây có chất keo màu trắng bạc như tơ, bé gãy lá và vỏ cây thấy có những sợi nhựa. Trung Quốc có trồng nhiều. Đỗ trọng đã di thực vào trồng ở Việt Nam, nhưng chưa phát triển.
Thu hái, sơ chế: Sau khi cây trồng được 10 năm, thì chọn những cây to mập để thu hoạch trước.
Vào tháng 4 - 5 hàng năm, lấy cưa cưa đứt chung quanh vỏ cây thành những đoạn dài ngắn tùy ý, rồi dùng dao rạch dọc thân cây thành từng miếng để bóc vỏ cho dễ. Để cho cây không bị chết mà vẫn giữ nguyên tình trạng của rừng cây, khi bóc vỏ chỉ bóc 1/3 vỏ ở chung quanh cây, đề giữ cho cây tiếp tục sinh trưởng sau mấy năm vỏ ở chỗ bóc đó đã liền lại như cũ, lúc đó lại có thể tiếp tục bóc. Vỏ bóc về đem luộc nước sôi rồi trải ở chỗ bằng phẳng dưới có lót rơm, bên trên nén chặt làm cho vỏ phẳng, chung quanh lấy rơm phủ kín để ủ cho nhựa chảy ra. Sau đó độ một tuần, lấy ra một miếng để kiểm tra, nếu thấy vỏ có màu tím, thì có thể dỡ ra đem phơi, cạo thật sạch lớp vỏ bên ngoài, làm cho vỏ thật nhẵn bóng, cuối cùng cắt thành từng miếng ý muốn.
Phần dùng làm thuốc: Vỏ (Cortex Eucommiae).
Mô tả dược liệu: Vỏ cây dày, ít sù sì, sắc nâu đen, bẻ ra thấy nhiều tơ trắng, dai, óng ánh là tốt.
Phân biệt với Đỗ trọng nam.
+ Bắc đỗ trọng: Vỏ dẹt, phẳng, dày 0,1 - 0,4cm, dài rộng khác nhau. Mặt ngoài màu nâu vàng đến nâu xám, có nhiều nếp nhăn dọc, có các lỗ vỏ nằm ngang và vết tích của cành cây. Mặt trong nhẵn, nâu tím, hơi mờ. Chất giòn, dễ bé gãy, mặt bẻ có nhiều sợi nhựa trắng đàn hồi. Mùi hơi thơm, vị hơi đắng.
+ Nam đỗ trọng: Vỏ cuộn hình lòng máng, dày l 0,2 - 0,4cm. Mặt ngoài màu vàng sáng có những khoang màu vàng nâu, có nhiều đường nứt dọc. Mặt trong nhẵn, màu nâu, chất cứng, khó bẻ, mặt bẻ có ít nhựa đắng, đàn hồi kém, không mùi, hơi thơm, vị nhạt, hơi chát.
Phẩm chất, quy cách: Do vị Đỗ trọng phân bố rộng rãi khắp nơi ở Trung Quốc cho nên mỗi nơi một khác.
+ Đỗ trọng sản xuất ở Đại ba (Tứ Xuyên) mặt vỏ mịn, dày thịt.
+ Đỗ trọng ở dẫy núi Lầu sơn (Quý Châu) thì mặt vỏ thô mịn khác nhau, phẩm chất không tốt bằng Tứ Xuyên.
+ Còn Đỗ trọng ở Thiểm Tây, Hồ Bắc thì vỏ thô, xù xì, mỏng thịt, chất lượng kém hơn cả.
Các qui cách chính gồm có:
Đỗ trọng dày thịt: Những miếng vỏ khô dày thịt, to, mặt sau có màu đen tím, bẻ gãy có những sợi như sợi bông màu trắng, không bi sâu bệnh hại và trầy sát là tốt nhất. Trong đó chia làm 3 loại theo thứ tự tốt xấu:
(1) Khô kiệt, cạo hết lớp vỏ khô ở mặt vỏ, hai mặt cắt đều dày 8,3mm, dài 20 - 93cm, rộng 53cm.
(2) Khô kiệt, cạo hết lớp vỏ khô bên ngoài, mặt cắt chếch hai đầu dày 3 - 8,3mm, dài 20 - 93cm, rộng 40cm.
(3) Cạo hết lớp vỏ khô chết ở ngoài, dày 3-5mm, dài 20 - 60cm, rộng 17 - 40cm.
2. Đỗ trọng miếng nhỏ: Những miếng nhỏ dày trên 3mm.
3. Đỗ trọng mỏng thịt: Mặt vỏ mịn như vỏ quế, mặt sau màu đen tím, bẻ gẫy có sợi như sợi bông màu trắng. Trong đó phân làm 3 loại:
. Khô kiệt, cạo hết vỏ ngoài, hai đầu cắt thẳng, dài 17 - 93cm, rộng 17 - 40cm.
. Khô kiệt, cạo hết vỏ mặt thô mịn khác nhau, cắt vuông góc có độ dày khoảng 3mm, dài 20-93cm, rộng 17 - 40cm.
4. Loại ngoại lệ: Gồm những miếng dài, miếng vụn nhỏ, miếng cuốn cong, miếng rách.
Bào chế:
1. Gọt bỏ vỏ dày bên ngoài, mỗi cân dùng chừng 120g mật ong và 40g sữa tô, hòa đều, tẩm kỹ rồi sao cho thật khô là được (Lôi Công Bào Chích Luận).
2. Gọt bỏ vỏ dày ngoài rồi xắt miếng nhỏ, tẩm nước muối sao cho đứt tơ là được (Bản Thảo Cương Mục).
3. Tẩm với rượu 40o trong 2 giờ sao vàng cho tới khi đứt tơ là được (Trung Dược Học).
4. Rửa sạch, cạo bỏ vỏ thô ở ngoài, cắt từng lát nhỏ 3-5kg, đeo nhau, tơ không thể cắt được, như da rắn, phơi khô sẽ xấu, để vậy dùng sống hoặc ngâm rượu (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Bảo quản: Để nơi khô ráo, không để nơi ẩm ướt dễ bị biến chất, nếu thấy mốc mọt phải đem phơi ngay.
Thành Phần Hóa Học:
+ Gutta – Percha, Alcaloids, Glycoside, Potassium, Vitamin C (Trung Dược Học).
+ Trong Đỗ trọng có Syringaresinol, Pinoresinol, Epipinoresinol, 1- Hydroxypinoresinol, Erythro-Dihydroxydehydrodiconiferyl Alcohol, Medioresinol (Deyama Y và cộng sự – Chem Pharm Bull,1987, 35 (5): 1785).
+ Ulmoprenol (Horii Z và cộng sự – Tetraheldron Lettér 1978, (50): 5015).
+ Vanilic acid, Ursolic acid, Sitosterol, Daucosterol (Lý Đông – Thực Vật Học Báo 1986, 28 (5): 528).
+ Augoside, Harpagide acetate, Reptóide Bianco A và cộng sự – Tetrahedron 1974, 30: 4117).
Tác Dụng Dược Lý:
+ Tác dụng hạ áp: Sắc nước và cồn chiết xuất thuốc đều có tác dụng hạ áp, nước sắc tác dụng mạnh hơn, nước sắc Đỗ trọng sao tốt hơn nước sắc Đỗ trọng sống. Cơ chế tác dụng chủ yếu do thuốc trực tiếp làm thư gĩan cơ trơn của mạch máu (Trung Dược Học) nhưng tác dụng hạ áp thời gian ngắn (Trung Dược Ứng Dụng Lâm Sàng).
+ Thuốc có tác dụng hạ Cholesterot huyết thanh, dãn mạch, tăng lưu lượng máu của động mạch vành (Trung Dược Ứng Dụng Lâm Sàng).
+ Có tác dụng kháng viêm, tăng cường chức năng vỏ tuyến thượng thận (Trung Dược Học).
+ Thuốc có tác dụng chống co giật và giảm đau (Trung Dược Học).
+ Thuốc làm tăng tính miễn dịch của cơ thể. Thực nghiệâm chứng minh thuốc có tác dụng điều chỉnh chức năng của tế bào. Lá, cành, vỏ tái sinh của Đỗ trọng đều có tác dụng như nhau (Trung Dược Học).
+ Tác dụng đối với tử cung: nước sắc và cồn chiết xuất Đỗ trọng có tác dụng hưng phấn tử cung tử cung cô lập của thỏ và chuột lớn, làm cho tử cung cô lập của mèo thì tác dụng hưng phấn lại rất nhẹ (Trung Dược Học).
+ Thuốc có tác dụng rút ngắn thời gian chảy máu và tác dụng lợi tiểu (Trung Dược Học).
+ Thuốc sắc có tác dụng ức chế với mức độ khác nhau đối với tụ cầu khuẩn vàng, trực khuẩn lỵ Flexner, trực khuẩn Coli, trực khuẩn mủ xanh, trực khuẩn bạch hầu, phế cầu khuẩn, liên cầu khuẩn dung huyết B (Trung Dược Học).
Tính vị:
+ Vị cay, tính bình (Bản Kinh).
+ Vị ngọt, tính ôn, không độc (Biệt Lục).
+ Vị đắng (Dược Tính Bản Thảo).
+ Vị ngọt, hơi cay, tính ấm (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Quy kinh:
+ Vào kinh Thận (Lôi Công Bào Chế Dược Tính Giải).
+ Vào kinh thủ Thái âm Phế (Bản Thảo Kinh Giải).
+ Vào kinh Can và Thận (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Phân biệt:
1. Hiện nay ở Việt Nam có nơi dùng vỏ một cây trong họ Trúc đào, với tên là Đỗ trọng dây hay Đỗ trọng nam hay Nam đỗ trọng [Parameria laevigata (juss.) Moldenke = Parameria glandurifera Benth. Họ Apocynaceae. Đó là dây leo dài 5 - IOm, Lá hình bầu dục, thuôn hay hình trái xoan ngược, có mũi nhọn dài, nhọn hay tù ở chóp, có góc ở gốc, mặt trên sáng bóng, có mép hơi cong về phía dưới, dạng màng, thường mọc đối và có khi mọc vòng 3. Hoa trắng thơm xếp thành xim dạng ngù ở ngọn cây. Quả gồm 2 quả dại, dài 15 - 30cm: rẽ đôi, nhọn nhẵn. Mào lông mềm, trắng, dài 2 - 5cm. Mùa hoa quả từ tháng 8 đến tháng 4 năm sau. Cây mọc hoang trong rừng và lùm bụi. Có thể thu hái vỏ quanh năm, đem về xắt nhỏ, phơi khô hay sao. Cây chứa một chất nhựa như cao su, bẻ ra cũng có nhiều tơ nhưng không dai và kéo dài và óng ánh như tơ của Đỗ trọng bắc. Kinh nghiệm dân gian thường dùng để trị huyết áp cao, gây dãn mạch và thay thế cho vị Bắc đỗ trọng, cần nghiên cứu lại.
2. Ở miền Trung, còn dùng vỏ một vài cây trong chi Euonymus họ Celastraceae.
3. Xem thêm: Đỗ trọng đằng.
4. Phân biệt Đỗ trọng với cây Bạch phụ tử còn gọi là cây San hô (Jatropha multifida Un.) thuộc họ Euphorbiaceae là một cây có nhựa mủ. Khi bẻ gẫy cuống lá nhựa mủ khô lại, thành sợi tơ mành, vì vậy cũng có người gọi là cây Đỗ trọng. Cây này chỉ thường được trồng làm cảnh
Theo Đông y, cây chó đẻ có vị ngọt, hơi đắng, tính mát, có tác dụng lợi ...
Cây bìm bịp (tên khoa học là Clinacanthus nutans, có tên khác là xương khỉ, mảnh cộng). ...
Bán chi liên còn gọi là nha loát thảo, tinh dầu thảo, hiệp diệp, hàn tín thảo, ...
Hiện nay, kỹ thuật trồng cây xạ đen cơ bản vẫn chưa được nhiều người biết đến ...
Bồ hòn, tên khoa học là Sapindus mukorossi thuộc họ bồ hòn Sapindaceae, tên tiếng Anh gọi ...
Tên Việt Nam: Ba kích, Dây ruột gà, Ba kích thiên, Liên châu ba kích, Chẩu phòng ...
Cây có nguồn gốc ở vùng Trung Âu được thuần hoá làm thức ăn gia súc, thường ...
Vị ngọt nhạt, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt dưỡng âm, hoá đàm chỉ khái, tư ...
Giống dùng lấy hạt có kích thước thân, lá, hoa, gương to hơn, đặc biệt hoa có ...
Kỹ thuật trồng cây quế chỉ giới hạn về cây quế Thanh Hóa do đây là cây ...
Thạch tiên đào là loài hoa thuộc họ lan có công dụng chữa bệnh viêm amidan, suy ...
Tên khổ sâm có nghĩa là sâm đắng được dùng để chỉ ba vị thuốc nguồn góc ...
Cây nha đam được xem như loài cây có tính năng giải nhiệt và thanh lọc cơ ...
Kim ngân còn có tên khác là nhẫn đông, kim ngân hoa là nụ hoa của cây ...
Nếu có điều kiện có thể tưới nước ngay sau khi trồng, nếu thời tiết khô hạn ...
Hạt giống cây chóc máu mất sức nảy mầm khi bảo quản, sơ chế xong cần khẩn ...
Trong Dược học cổ truyền, ba kích được xếp trong nhóm thuốc bổ dương, có vị cay, ...
Biệt dược Ibogaine: chống các chứng nghiện. Tabernanthe iboga là một loài thực vật có hoa trong ...
Nước nha đam nấu đường phèn lá dứa hiện đang trở thành nước giải nhiệt mùa nắng ...
Đỗ trọng không kén đất lắm, có thể là đất đồi, đất dốc, đất bằng trên cao ...
Có thể trồng bằng hom thân hoặc cành nhưng tốt nhất là bằng gieo hạt thẳng vì ...
Cây gỗ, to, cao có thể đến 15m, thân thẳng có chỏm lá tròn. Cành cong queo. ...
Illicium Verum cây đại hồi Trước đây người ta thường lẫn nó với cây hồi Nhật Bản ...
Cây cần nhiều nước nhưng không chịu úng nên những vùng đất thấp phải lên ụ hay ...
Hiện nay cà gai leo được xem là cây thuốc nam có tác dụng giải độc gan ...
Đây là loài cây thảo leo bằng thân quấn, sống nhiều năm. Thân dài 5-7 m, mọc ...
Tổ kén cái hay còn gọi là thao kén cái, tổ kén lông, con chuột, dó lông ...
Cũng như Tràm, lá Tràm gió có vị cay, tính ấm, mùi thơm; có tác dụng làm ...
Lá cây sắc uống chữa ho ra máu và sưng cuống phổi; cũng dùng làm thuốc giải ...
Theo Đông y, cây gai có vị ngọt đắng, tính mát, đi vào hai kinh tâm, thận; ...
Các nghiên cứu, thử nghiệm về tác dụng làm tan sỏi thận của lá giang cũng cho ...
Chua me đất hoa vàng còn có tên khác là tạc tương thảo, toan tương thảo, ba ...
Cây sài đất của phân vùng Ấn Độ - Malaixia, mọc hoang và thường được trồng làm ...
Quả thanh mai hay còn gọi là quả dâu rừng. Quả này là đặc sản ở vùng ...
Thời gian qua, chúng tôi nhận được thư và mẫu cây tươi của nhiều bạn đọc gần ...
Mã đề dùng để chữa ho lâu ngày, viêm phế quản, viêm bàng quang, bí tiểu tiện, ...
Tỏa Dương Cây thuốc Nam Tỏa dương có tên gọi khác là Cây Cu chó, Củ gió ...
Tích dương là một loại cây sống ký sinh, có thân mẫm, màu nâu đỏ, phần thân ...
Trong y học cổ Ấn Độ Thiên Môn Chùm được gọi là Cây trăm chồng bởi được ...
Từ xa xưa, ông cha ta đã biết sử dụng những loại thực vật quí hiếm, những ...
Cà gai leo, Cà gai dây, Cà vạnh, Cà quýnh - Solanum procumbens Lour., thuộc họ Cà ...
5 tác dụng chính của chè vắng bạn không nên bỏ qua, chè vắng nếu không biết ...
Trong dân gian, hẹ từ lâu không chỉ được xem như một thực phẩm chế biến món ...
Rau tần dày lá trị ho là bài thuốc dân gian khá công hiệu và an toàn ...
Dù là cây mọc hoang và được trồng ở khắp mọi nơi, song loài cây cúc tần ...
Khi trồng các loại thảo dược này ngay tại nơi làm việc, bạn có thể sử dụng ...
Cây Cà gai leo còn được sử dụng để chữa ngộ độc rượu, giải rượu rất tốt. ...
Cà gai leo từ nâu người ta đã sử dụng để để giải rượu, trị các bệnh ...
Công dụng của cây xạ đen đã được chứng minh trong việc hỗ trợ và điều trị ...
Đau lưng nếu không được điều trị dứt điểm có thể sẽ gây ra teo cơ, teo ...
Theo y học cổ truyền, cỏ mực có vị ngọt, chua, tính lương, chỉ huyết vào 2 ...
Theo Đông y, đỗ trọng vị ngọt hơi cay, tính ôn, vào kinh can và thận; có ...
Phèn đen còn gọi là tạo phàn diệp, chè nộc. Tên khoa học: Phyllanthus recticulatus Poir., họ ...
Điều thú vị là tất cả các bộ phận của cây sen đều được sử dụng làm thuốc.
Cây keo còn có tên là cây bồ kết dại, cây muồng, cây táo nhân. Tên khoa ...
Hoắc hương là cây vị thuốc được biết đến trong những bài thuốc chữa cảm mạo, nhức ...
Y học cổ truyền xem Cam thảo đất là vị thuốc có vị hơi ngọt, đắng, tính ...
Cây bạch chỉ là cây vị thuốc, có tác dụng làm thuốc giảm đau, nhức đầu phía ...
Cây xạ can còn gọi là cây rẽ quạt .Tên khoa học Belamcanda sinensis (L) DC. Thuộc ...
Huyền sâm còn gọi là hắc sâm, nguyên sâm. Huyền sâm là rễ phơi hay sấy khô ...
Cây hương nhu có tên khoa học Ocimum sanctum L. họ hoa môi Lamiaceae hay tên khác ...
Theo sách cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, cây bồ công anh đươc dung để chỉ ...
Cây thuốc bỏng hay cây lá bỏng còn có các tên trường sinh, thổ tam thất, diệp ...
Theo sách cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, cây bồ công anh đươc dùng để chỉ ...
Ngoài thiên nhiên có rất nhiều cây cỏ mọc hoang dại nhưng lại có tác dụng phòng ...
Cây tầm gửi là loài cây cộng sinh trên các loài khác, chúng có lá xanh để ...
Hợp chất có trong rễ cây cam thảo có thể giúp kéo dài cuộc sống của các ...
Dưới đây là 9 loại thảo dược được sử dụng phổ biến trong các bài thuốc Đông ...
Trong các sách thực vật làm thuốc, thường gọi đó là cây Xuân hoa. Cây này trong ...
Theo Đông y Cỏ xước có vị đắng, chua, tính bình, có tác dụng phá huyết, tiêu ...
Đông y cho rằng cành và lá trinh nữ có vị ngọt, se hơi đắng, tính lạnh, ...
Mặc dù nhân sâm có nhiều lợi ích sức khỏe tuyệt vời nhưng nếu dùng trong thời ...
Các nhân viên của trường ĐH Minnesota tuyên bố cam thảo có thể dùng để điều trị ...
Cây Ngải tiên ngày nay được trồng nhiều nơi trên thế giới với mục đích làm cảnh ...
Theo đông y, ngọn và lá bỏng non có vị chát, hơi chua, tính mát, giúp giải ...
Theo Đông y, quả ké đầu ngựa có vị ngọt, nhạt, hơi đắng, tính ấm, vào đường ...
Giloy có tác dụng bảo vệ các tế bào DNA của cơ thể không bị thiệt hại ...
Theo quan niệm y học cổ truyền đông y thì rễ cây sậy hay còn gọi là ...
Đông y cho rằng kê có vị ngọt, tính hơi hàn, có tác dụng bổ ích tỳ ...
Đông y cho rằng, ích mẫu có vị đắng, tính mát, tác dụng hoạt huyết khử ứ, ...
Theo Đông y, cây cơm cháy vị chua, tính ấm; có tác dụng khử phong trừ thấp, ...
Bạch đậu khấu là loại cây mọc tự nhiên và được trồng ở vùng núi cao, có ...
Theo Đông y, lá vông nem có vị đắng nhạt, hơi chát, tính bình; có tác dụng ...
Để chữa mất ngủ, từ lâu đời nhân dân ta đã dùng nhiều loại cây cỏ an ...
Cây Quả nổ, còn gọi cây Nổ, Sâm đất, Sâm tanh tách; Tử lị hoa (Trung Quốc); ...
Dây gân hay còn gọi là dây đòn kẻ trộm, dây đòn gánh, dây con kiến, dây ...
Theo Đông y, Huyết giác có vị đắng chát, tính bình; có tác dụng chỉ huyết, hoạt ...
Đơn tướng quân hay còn gọi là đơn lá đỏ, đơn tía, mặt quỉ, hồng bối quế ...
Bạch mao căn là rễ cỏ tranh mọc ra nhỏ như sợi tóc màu trắng. Theo Đông ...
Sâm đại hành có các chất kháng sinh chính là eleutherin, isoeleutherin và eleuthenol có tác dụng ...
Theo đông y, đậu săng có vị đắng, tính mát, thông hô hấp, giúp tiêu hóa, lưu ...
Theo y học cổ truyền, rễ đinh lăng gai có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu ...
Trong dân gian, cây vối được người dân dùng làm trà uống giải khát. Đặc biệt lá, ...
Theo Đông y, Bạch đồng nữ có vị đắng nhạt, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, ...
Cây râu mèo hay còn gọi là cây bông hạc, vì hoa giống như râu mèo, thuộc ...
Theo y học cổ truyền, cây đại ngải có vị cay và đắng, mùi thơm nóng, tính ...
Để tránh được những sai lầm không đáng có khi sử dụng xáo tam phân, xin có ...
Rất nhiều người thường nhầm lẫn giữa hai vị thuốc bạch hoa xà và bạch hoa xà ...
Theo Đông y, rau rệu có vị ngọt nhạt, tính mát, có tác dụng chống viêm, lọc ...
Phương pháp dùng nồi xông để điều trị cảm cúm đã được dân gian sử dụng từ ...
Hoa bụp giấm hay còn gọi là atiso đỏ là loại quả chứa rất nhiều công dụng ...
Chóc máu còn có tên gọi khác là chóp máu, chóp mào, chóp mao tên khoa học ...
Trong Đông y, Câu đằng và Thiên ma được xem như hai vị thuốc đầu bảng điều ...
Theo đông y, ngải cứu có vị đắng, cay, tính ấm, đi vào kinh can, tỳ và ...
Vỏ so đũa được dùng làm một thuốc bổ đắng giúp ăn ngon cơm, dễ tiêu hóa. ...
Đông y cho rằng, ké đầu ngựa có vị cay đắng, tính ấm, hơi có độc. Có ...
Theo Đông y, rễ chùm - củ của cỏ cú để điều chế vị thuốc được gọi ...
Việc dùng các bài thuốc y học cổ truyền có tác dụng hạ đường huyết rất tốt, ...
Đau lưng nếu không được điều trị dứt điểm có thể sẽ gây ra teo cơ, teo ...
Theo Đông y, hạt ý dĩ có vị ngọt, nhạt, tính mát; có tác dụng bổ tỳ, ...
Theo đông y lá bìm bìm có tính hàn, vị ngọt, đi vào các kinh can, phế, ...
Theo Đông y, toàn bộ cây hoa gạo đều được sử dụng làm thuốc, vỏ cây gạo ...
Theo Đông y, cây mua có vị ngọt, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc tiêu thũng ...
Đông y cho rằng, sói rừng có vị đắng, cay, tính hơi ấm, hơi có độc. Có ...
Nhân dân dùng lá và cành non cây cúc tần làm thuốc chữa cảm sốt, ...
Cây Drosera rotundifolia l. ở các nước được dùng làm thuốc trấn kinh, chữa ho gà, dùng ...
Hạt muồng hay còn gọi là hạt muồng ngủ, theo tên thuốc Đông y là thảo quyết ...
Lá đại bi chủ yếu được nhân dân ta dùng làm thuốc chữa cảm sốt, cảm cúm, ...
Trong Đông y, có một số thảo dược được dùng để chữa trị các trường hợp chấn ...
Nhiều nơi trong nhân dân ta dùng rễ cây bạch bạc chữa bệnh hắc lào và một ...
Tưa lưỡi là những màng giả màu trắng ngọc trai ở niêm mạc miệng, đặc biệt là ...
Cây Long não có tên khoa học là Cinnamomum camphora (L.) Presl. Long não được trồng khắp ...
Theo Đông y, cỏ seo gà có vị ngọt nhạt, hơi đắng, tính mát; có tác dụng ...
Đông y cho rằng, thân rễ cây ráy gai có vị cay, tính mát; có tác dụng ...
Theo kinh nghiệm dân gian bà con thường lấy rễ cây men sứa làm thuốc, thu hái ...
Cây ưa môi trường ấm, ẩm, ưa ánh nắng, sợ lạnh, chịu được điều kiện nữa râm, ...
Đông y cho rằng, rễ cỏ gà có vị ngọt, hơi đắng, tính mát; tác dụng lợi ...
Theo tài liệu cổ ghi trong Bản Thảo thập di của Triệu Học Mẫn-thế kỹ 18 lười ...
Bòng bong vị ngọt, tính lạnh. Quy vào hai kinh tiểu trường và bàng quang. Có tác ...
Ngãi cứu tuy có nhiều công dụng tốt cho sức khỏe nhưng nếu dùng quá nhiều cũng ...
Oi bức là nguyên nhân dẫn tới các beệnh ngoài da như: mẩn ngứa, rôm sảy, mụn ...
Theo Đông y, Bạch đầu ông có vị đắng, ngọt, tính mát; có tác dụng thanh can, ...
Theo Đông y, cây thuốc dòi có vị ngọt, nhạt, tính mát, có tác dụng chỉ khái, ...
Lạc tiên mọc hoang và được trồng ở nhiều vùng nước ta. Để làm thuốc, người ta ...
Đông y cho rằng, sài đất vị ngọt, hơi chua, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt, ...
Theo tài liệu cổ Trung Quốc, Hàn Quốc, cây chân vịt vị hơi đắng, không mùi, tính ...
Sau sau có tên khác là sau trắng, cây thau, cổ yếm, có nhiều ở các tỉnh ...
Tuỳ theo các phần thái và màu sắc của Phục linh mà có tên gọi khác nhau: ...
Ở Việt Nam hiện nay có 2 loại cây mà dân gian thường gọi nhầm chung tên ...
Có hàm lượng lớn nhất là 2 chất lupeol và betulin. Đây là 2 chất tritecpen có ...
Thực tế cho thấy cây mọc ở vùng có độ cao so với mặt nước biển ăn ...
Theo Đông y, thanh đại vị mặn, tính hàn; vào kinh can; tác dụng thanh nhiệt giải ...
Qua kinh nghiệm thực tế, dầu mù u đã trở thành phương thuốc và mỹ phẩm dân ...
Lá tre, tên thuốc trong y học cổ truyền: trúc diệp – một dược liệu được dùng ...
Đông y gọi bí tiểu tiện là lung bế, có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến lung ...
Ngãi cứu tuy có nhiều công dụng tốt cho sức khỏe nhưng nếu dùng quá nhiều cũng ...
Theo Đông y, ngải cứu có vị đắng, cay, tính hơi ấm có tác dụng điều hòa ...
Theo đông y, ngải cứu có vị đắng, cay, tính ấm, đi vào kinh can, tỳ và ...
Ngải cứu có tên khoa học Artemisia vulgaris L là một loại cỏ sống lâu năm, cao ...
Ngải cứu được biết đến là một loại rau thuốc, với tác dụng chủ yếu làm máu ...
Rau cúc sữa thường gặp mọc ở vùng lạnh, có tìm thấy ở Hà nội, nhưng thường ...
Theo đông y, vị thuốc xạ can là thân rễ của cây rẻ quạt có vị đắng, ...
Cây Mật nhân (Bá bệnh – Eurycoma Longifolia Jack) là cây thuốc quý hiếm với ...
Sâm alipas là cách gọi của một loại thuốc bổ ở Việt nam chứ không phải là ...
Theo Đông y, Tổ kén có vị đắng, hơi ngọt, tính hàn; có tác dụng thanh nhiệt ...
Ở Việt Nam, kim tiền thảo thường gặp ở các tỉnh thuộc vùng núi thấp và trung ...
ây thảo, sống lâu năm, bò sát đất, dài khoảng 1m. Lá mọc so le, gồm 3 ...
Lá và thân bò lược vàng đều là những dược liệu khá an toàn, liều dùng có ...
Cây lược vàng còn có khả năng tẩy uế không khí ô nhiễm trong phòng, phóng thích ...
Cây Lược vàng dễ trồng và có sức sống mãnh liệt, chế biến đơn giản, chữa được ...
Toàn cây chứa các chất có hoạt tính sinh học gồm flavonoid, steroid và nhiều khoáng tố ...
Đông y cho rằng hoa mẫu đơn có tính bình, vị đắng, đi vào hai kinh là ...
Theo Đông y, cây rau trai có vị ngọt nhạt, tính hơi lạnh, có tác dụng giải ...
Cây này nguồn gốc ở Nam Mỹ, hiện nay được trồng ở khắp các nước vùng nhiệt ...
Cây đại bi còn có tên khác là đại ngải từ bi, từ bi xanh, bơ nạt, ...
Theo Đông y, Sâm đại hành có vị ngọt, tính bình, có tác dụng giảm ho, cầm ...
Người ta dùng củ tươi hay phơi hoặc sấy khô của cây tỏi đỏ làm thuốc với ...
Đinh hương là loại cây xanh mọc hoang trong rừng hoặc được trồng để thu họach ...
Cây râu mèo hay còn gọi là cây bông hạc, vì hoa giống như râu mèo, thuộc ...
Theo Đông y, quả me rừng có vị chua ngọt, hơi chát, tính mát có công năng ...
Ở Việt Nam, đa số người trồng sen chỉ lấy hạt và hoa, ít dùng củ sen. ...
Theo kinh nghiệm dân gian, nước sắc rễ cây bồ quân có tác dụng chữa khỏi cho ...
Thời tiết nắng nóng khiến trẻ em thường mắc chứng ban sởi, thân nhiệt dễ bị sốt ...
Trong dân gian, cây vối được người dân dùng làm trà uống giải khát. Đặc biệt lá, ...
Theo Đông y, Màng tang có vị cay, đắng, tính ấm; có tác dụng khu phong tán ...
Cây hoa phấn - còn gọi với tên khác là sâm ớt, phấn đậu hoa, ngân ...
Nếu có dịp đi du ngoạn Bà Nà, từ cáp treo nhìn xuống những vạt rừng nguyên ...
Những bài thuốc đơn giản từ hoa đu đủ đực, hoa hồng bạch và quả quất dưới ...
Cây lục lạc ba lá còn có tên gọi là cây sục sạc, rủng rảng, muồng phân, ...
Cây mò hoa trắng , có tên khoa học là Cleradondron fragans.Vent, ngoài ra còn có tên ...
Trứng gà ngải cứu là món ăn bài thuốc bổ dưỡng nâng cao sức khỏe. Có thể ...
Các sản phẩm trà thảo dược đang được người tiêu dùng sử dụng khá tùy tiện vì ...
Sen là loại cây rất quen thuộc với người Việt chúng ta. Hoa sen dân dã nhưng ...
Cam thảo dây có tên khoa học là Abrus precatorius L., họ Đậu – Fabaceae hay tên ...
Đông y cho rằng, quả thằn lằn có vị ngọt, tính mát, có tác dụng bổ thận ...
Đặc điểm nổi bật nhất của hồng táo đại táo là chứa hàm lượng Vitamin cao. ...
Cây cỏ Bợ hay còn gọi với tên khác là rau Bợ, tứ diệp thảo… có tên ...
Từ xa xưa trong dân gian đã biết sử dụng một số cây cỏ vị thuốc để ...
Ngoài thiên nhiên có rất nhiều cây cỏ mọc hoang dại nhưng lại có tác dụng phòng ...
Không chỉ là thức nước uống giải khát, nhân trần còn là rau vị thuốc có nhiều ...
Cây bụp giấm vừa cung cấp nguồn rau rừng tự nhiên từ đọt lá và đài ...
Nhiều người cho rằng nhân sâm là loại thuốc bổ và mát, lại trị được bách bệnh. ...
Đông y coi sâm là vị thuốc đứng đầu các vị thuốc bổ, theo thứ tự sâm, ...
Tiểu đường là một trong những căn bệnh đã được y học cổ truyền phương Ðông biết ...
Tiết trời khô và lạnh của mùa thu rất thuận lợi cho hen phế quản phát triển. ...
Theo Đông y, nguyên nhân phát sinh béo phì liên quan đến tình trạng thấp khí ứ ...
Theo các nhà khoa học, một mức độ cao acid uric, hoặc tăng acid uric máu là ...
Loại trà này dành cho người bị mất ngủ có đánh trống ngực, lòng bàn tay, bàn ...
Hiện nay hầu như ở siêu thị và chợ nào cũng bày bán rất nhiều loại trà ...
Theo y học cổ truyền Ấn Độ, lá cà ri được xem như một loại thuốc bổ, ...
Hạt Methi có thể giúp chúng ta tăng cường sức khỏe và góp phần làm giảm nồng ...
Trước khi uống nhân sâm tốt nhất hãy tư vấn bác sỹ bởi vì nhân sâm tốt ...
Quế là một trong các loại gia vị rất tốt cho sức khỏe. Tuy nhiên, sử dụng ...
Cỏ mực còn có tên gọi là cỏ nhọ nồi, hạn liên thảo. Tên khoa học là ...
Ngưu bàng là loại cây thảo lớn, thuộc họ cúc, sống 2 năm, có thân thẳng, cao ...
Cây cỏ hôi ở một số vùng quê nước ta gọi là cây cứt lợn, cỏ ...
Viêm họng thanh quản là tình trạng tổn thương do viêm nhiễm niêm mạc vùng hầu họng, ...
Ho là một phản ứng có lợi đối với cơ thể giúp làm sạch đường hô hấp ...
Theo Đông y, rau dừa nước có vị ngọt nhạt, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt ...
Những búp lá đó là kết quả của sự đâm chồi, nẩy lộc của cây cối khi ...
Ðau răng và bệnh về răng rất hay gặp ở mọi lứa tuổi. Tuy không nguy hiểm ...