Cây trồng rừng và lấy gỗ >> Cây Trồng Rừng

Kỹ thuật trồng Chò chỉ

Cây gỗ lớn, thân tròn thẳng, cao 30-40m, đường kính có thể đạt 150-200cm, có bạnh vè, vỏ nứt dọc, màu nâu bạc, nhựa màu nâu. Cây non lá to, có lá kèm màu lục nhạt. Cây lớn lá nhỏ hơn

CHÒ CHỈ
Tên khác: Mạy kho, Rào
Tên khoa học: Parashorea chinensis  Wang Hsie
Họ thực vật: Dầu (Dipterocarpaceae)
(Nguồn chính: Đoàn Đình Tam, 2009)

1. Đặc điểm hình thái

Cây gỗ lớn, thân tròn thẳng, cao 30-40m, đường kính có thể đạt 150-200cm, có bạnh vè, vỏ nứt dọc, màu nâu bạc, nhựa màu nâu. Cây thường chiếm tầng trên của rừng, phân cành cao. Cành non có phủ lông.

Lá đơn, hình trái xoan. Cây non lá to, dài 13-15cm, rộng 6-7 cm, có lá kèm màu lục nhạt. Cây lớn, lá nhỏ hơn, có 15-18 đôi gân thứ cấp gần song song. Mặt dưới lá và mặt trên của gân lá có phủ lông hình sao, gốc mỗi lá có 2 lá kèm.

Hoa mọc đầu cành, cánh hoa màu vàng, có mùi thơm nhẹ. Quả màu xanh xám, có đường kính 4-6mm, dài 13-16mm, có 5 cánh không đều, khi non màu hồng nhạt, khi khô màu nâu sẫm

Cây chò chỉ
 

2. Đặc tính sinh thái

Chò chỉ phân bố tự nhiên ở các tỉnh Hà Tĩnh, Nghệ An, Thanh Hoá, Ninh Bình, Sơn La, Lai Châu, Yên Bái, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Hà Giang. Thường gặp chúng trong rừng tự nhiên, có độ cao từ 100m đến 700m so với mực nước biển, nơi có lượng mưa bình quân từ 1600-2300mm, nhiệt độ bình quân 20-240C. Chò chỉ gặp trên nhiều loại đất như feralit đỏ vàng, nâu vàng trên đá vôi, tầng trung bình đến dày, hơi ẩm.

Trong rừng nguyên sinh, Chò chỉ hỗn giao với các loài gỗ lớn như Trường, Sấu, Re xanh, Trám, Sâng. Ở rừng thứ sinh, Chò chỉ hỗn giao với các loài như Dẻ, Kháo vàng, Vàng anh, Máu chó, Côm. Trong tự nhiên Chò chỉ không tồn tại ở những nơi đất trống đồi trọc, hoặc đất bạc màu thoái hoá.

Ở rừng nguyên sinh cũng như rừng thứ sinh nghèo kiệt (rừng gỗ pha tre nứa), thảm tươi dưới tán rừng Chò chỉ thường dày đặc, gồm các loại ẩm sinh như Khoai mài, Sẹ, Lá dong, Quyển bá, Dương xỉ cây bụi có các loài như Bọt ếch, Cơm nguội, Xương gà, Chẩn, Trọng đũa.

Chò chỉ tái sinh tự nhiên ở những nơi có cây mẹ gieo giống, nơi tán rừng không quá rậm. Chò chỉ thường mọc ở những nơi ven khe suối, chân hoặc sườn núi, ẩm, ở độ cao £700 m so với mực nước biển và thích hợp với các loại đất như Feralit đỏ nâu hoặc vàng đỏ phát triển trên các loại đá mẹ Phiến thạch sét, Granit, Phiến thạch mica, có tầng dày, tơi xốp, thành phần chủ yếu là sét pha thịt. Càng lên cao thì màu vàng ở tầng B càng chiếm ưu thế. Hàm lượng mùn tương đối khá ở tầng đất mặt và càng lên cao thì hàm lượng mùn càng tăng (từ 3-7 %). Đất có phản ứng chua và độ bão hoà Bazơ thấp (pHH2Otừ 4-5). Hàm lượng các chất dinh dưỡng P2O5 và K2O dễ tiêu đều nghèo.

3. Giống và tạo cây con

Hạt giống:

Cây trồng 10-12 năm bắt đầu ra quả, nhưng thu hái ở các lâm phần từ 15 tuổi trở lên mới có chất lượng hạt tốt. Chu kỳ sai quả 4-6 năm, ở những năm này tỷ lệ cây ra quả đạt 70-80%. Mùa ra hoa tháng 4-5, mùa quả chín tháng 7-8. Chò chỉ thường ra hoa không đều, có khi 3-4 năm ra hoa một lần, khả năng đậu quả không cao. Quả dễ bị sâu phá hại. Mỗi quả có 3-4 hạt.

Thu hái quả vào tháng 8-9 khi quả chín vỏ mầu nâu nhạt. Hạt và cánh hạt mầu nâu, nhân hạt chắc và có mầu trắng. Thu hái tốt nhất là khi lâm phần có từ 50-60% số cây có quả rụng. Quả thu hái về phải ủ ngay vào cát, tưới nước đều đặn luôn để đống ủ có độ ẩm 80%. Đống ủ không cao quá 50cm và phải để nơi thông gió. Mỗi ngày đảo 1 lần. Bảo quản hạt điều kiện thông thường có thể duy trì sức sống được 1 thời gian nhưng tỷ lệ nảy mầm giảm tương  đối nhanh. Sau 1,5 tháng đã mất sức nảy mầm 50-60%. Một kg quả có 300-350 quả, độ thuần > 95%, tỷ lệ nảy mầm <50%.

Gieo ươm:

Dùng vỏ bầu Polyetylen cỡ 8x12cm, không đáy và đục lỗ xung quanh.

Thành phần hỗn hợp ruột bầu gồm: Phân chuồng ủ hoai, supe lân Lâm thao (có hàm lượng P2O5 dễ tiêu 14%) 2%, đất tầng A dưới tán rừng 88%. Đất rừng tầng A, có hàm lượng mùn từ 3% và độ pHKCl = 5-6, thành phần cơ giới là thịt nhẹ, pha cát (sét vật lý 20-25%).

Đất tập kết tại vườn ươm, được đập nhỏ và sàng có đường kính mắt sàng 4mm, loại bỏ rễ cây, sỏi đá, đất sét, rồi vun thành đống cao 15-20cm. Sau đó phun ẩm và phủ vải mưa, giấy bóng ủ 4-5 ngày ngoài nắng.

Luống để xếp bầu rộng 1m, dài 10-20m và cao 15-20cm. Rãnh luống rộng 40-50cm. Xếp bầu theo hàng, cứ 2 hàng để cách 1 hàng. Mật độ bầu trên luống khoảng 260-280 bầu/m2.

Khi rễ cọc phát triển ra ngoài đáy bầu phải tiến hành đảo bầu kết hợp phân loại cây để tiện chăm sóc. Chỉ tiến hành đảo bầu vào những ngày râm mát hoặc có mưa nhỏ.

Hạt sau khi thu hái cần được cắt bỏ bớt 3/4 cánh. Diệt khuẩn bằng cách ngâm hạt trong dung dịch thuốc tím KMnO4 nồng độ 0,1% (1gam thuốc tím pha với 1 lít nước) với thời gian 30 phút. Sau đó ủ hạt trong cát ẩm.

Hàng ngày tiến hành tưới nước cho đến khi hạt nứt nanh thì đem gieo, tránh để nanh quá dài khi gieo có thể bị gẫy mầm.

Có thể  gieo hạt thẳng vào bầu. Tạo 1 lỗ sâu 1,5cm giữa bầu và gieo 1 hạt đã nứt nanh, sau đó phủ lớp đất mỏng 3-5mm. Dùng rơm rạ phủ trên mặt luống giữ độ ẩm, tránh nắng.

Khi cây mầm được 5-7 ngày tuổi, dài 1-1,5cm thì bứng cầy vào bầu. Cấy cây vào ngày râm mát hoặc mưa nhẹ, tránh những ngày nắng gắt, gió mùa Đông Bắc. Trước hôm cấy cần tưới nước cho đất ướt đều với lượng 4-6 lít/m2. Sau khi nhổ cần nhúng cây vào bát nước để tránh khô rễ mầm. Cấy đến đâu nhổ đến đấy. Loại bỏ những cây xấu. Dùng que nhọn chọc 1 lỗ sâu 2-3 cm ở giữa bầu, hướng cây mầm sao cho cổ rễ ngang mặt bầu và dùng que ép chặt đất với rễ mầm.

Sau khi cấy xong tiến hành cắm ràng ràng che mặt luống và tưới nước cho cây. Dùng lưới che sáng 50% che cho luống cây.

Tưới nước giữ độ ẩm đất  sau khi gieo hoặc cấy cây nếu trời không mưa. Không được để khô luống. Khi hạt mọc, dỡ bỏ rơm rạ phủ mặt luống và cắm ràng ràng che bóng. Từ thời gian hạt chưa bỏ mũ thường xuyên tưới mỗi ngày  ít nhất 1 lần vào buổi sáng sớm hoặc buổi chiều. Lượng nước tưới 2-4 lít/m2. Tưới liên tục trong 20 ngày đầu, sau đó chỉ tưới khi đất khô. Ở giai đoạn sau, tuỳ theo tình hình thời tiết mà điều tiết lịch tưới cho phù hợp.

Trước khi xuất vườn 1-2 tháng tuyệt đối không được bón thúc, hạn chế tưới nước để hãm cây.

Sau khi cấy cây 5-10 ngày, cây nào chết cần tiến hành cấy dặm ngay.
Thời gian đầu cứ sau 10-15 ngày cần làm cỏ, kết hợp phá váng 1 lần. Dùng que vót nhọn xới nhẹ phá lớp váng tạo trên mặt bầu, tránh không làm hư tổn đến bộ rễ.

Giai đoạn đầu cần có độ che bóng 50%, sau đó dỡ bỏ dần giàn che. Trước khi xuất vườn 1-2 tháng cần dỡ bỏ hoàn toàn. Có thể bón thúc để thúc đẩy sinh trưởng của cây con trường hợp cây sinh trưởng kém ở các thời điểm cây 120 ngày, 180 ngày, 240 ngày. Sau 15- 20 ngày thúc 1 lần. Dùng loại phân hỗn hợp Đạm Amôn – Supe lân và Cloruakali tưới thúc với tỷ lệ 3N:6P:1K. Hoặc dùng phân Supe lân Lâm Thao khi cây có biểu hiện tím lá. 2 kg bón cho 1000 bầu chia làm 6 lần (Mỗi lần bón 0,340kg/1000bầu). Hoà phân với nồng độ 0,5% (1kg phân/200 lít nước). Tưới dung dịch nước phân bằng bình hương sen. Sau khi tưới phân phải tưới rửa lá bằng nước lã.

Không tưới phân thúc vào những ngày nắng gắt, vào lúc buổi trưa nắng. Tốt nhất nên tưới vào những ngày râm mát hoặc mưa phùn.

Chò chỉ bị Sâu đục nõn và sâu ăn lá cả ở vườn ươm và ngoài rừng trồng. Cách phòng trừ là thường xuyên kiểm tra và bắt sâu vào buổi sáng.

Tiêu chuẩn cây con:

Cây ươm đạt 12-15 tháng tuổi, đường kính cổ rễ 0,5-0,6cm, cao 60-80cm, thân hoá gỗ hoàn toàn, không bị nhiễm sâu bệnh hại, không bị cụt ngọn, không nhiều thân là đủ tiêu chuẩn đem trồng. Không trồng cây khi đã có lá non.

4. Trồng và chăm sóc rừng

Cây chò chỉTrồng thuần loài hoặc hỗn giao ở nơi còn tính chất đất rừng, có cây bụi, cây gỗ mọc rải rác. Ở nơi đất trống trọc cần trồng cây phù trợ như Cốt khí, Đậu tràm trong giai đoạn đầu.

Trồng hỗn giao giữa Chò chỉ với các loài cây tái sinh mục đích sẵn có trong lâm phần. Trồng theo rạch song song với đường đồng mức. Trong rạch trồng cây phát rộng 2m, dọn sạch cây bụi, cỏ dại, cây tái sinh không mục đích và để lại những cây mục đích khoẻ mạnh có tương lai. Băng chừa để lại rộng 3m. Xử lí thực bì phải được tiến hành trước khi trồng rừng 1 tháng.

Trồng hỗn giao với các loài cây lá rộng bản địa khác như Sấu, Re. Cứ  trồng 1 rạch Chò chỉ lại xen tiếp theo 1 rạch loài cây lá rộng thứ hai. Trong rạch trồng cây, phát dọn dây leo, cây bụi, cây tái sinh phi mục đích, chỉ để lại cây mục đích có tương lai.

Trồng thuần loài với mật độ 540 cây/ha, cự li 3,5 x 5 m.

Trồng hỗn giao tỷ lệ 1:1 với các loài Sấu, Re, mật độ 540 cây/ha, cự li 3,5 x 5m. Trong đó có 270 cây Chò chỉ và 270 cây Sấu, Re, 1 hàng Chò chỉ xen 1 hàng Sấu / Re.

Thời vụ trồng: Vụ chính là vụ Xuân từ 10/2 đến 30/3, vụ Hè Thu từ tháng 6 đến tháng 8.

Cuốc hố trồng với kích thước 40 x 40 x 40cm. Các hố bố trí giữa hàng và so le giữa các hàng theo hình nanh sấu. Khi cuốc hố tách riêng phần đất tốt, đất xấu. Vun hố  hình mui rùa. Hoàn thành cuốc hố trước lúc trồng rừng 30 ngày.
Bón lót 200g đạm sunfat + 100g supe lân + 100g clrua kali cho mỗi hố khi lấp hố và bón thúc 200g NPK(5:10:3) vào lần chăm sóc thứ nhất.

Trồng cây vào những ngày có mưa nhỏ hoặc râm mát. Tránh trồng vào những lúc trưa nóng hoặc có gió mùa Đông Bắc. Dùng dao lam hay kéo sắc rạch bầu, tránh làm tổn thưởng cây. Dùng cuốc hoặc xẻng bới 1 lỗ giữa hố sâu bằng chiều cao của bầu cây trồng. Đặt cây sao cho cổ rễ ngang mặt hố, rồi vun đất xung quanh cho kín. Có thể dùng tay hoặc chân dẫm chặt xung quanh gốc cây, tránh dẵm vào bầu làm vỡ bầu.

Sau khi trồng rừng, cần được chăm sóc và bảo vệ liên tục cho đến khi rừng khép tán, đặc biệt trong 3 năm đầu.

Năm thứ nhất chăm sóc 2 lần với cây trồng vụ xuân và 1 lần với cây trồng vụ thu. Lần 1 vào tháng 5-6, lần 2 vào tháng 11-12. Trồng dặm những cây đã chết. Phát dọn toàn bộ dây leo, cây bụi cỏ dại và cây phi mục đích trong rạch trồng cây với chiều rộng 2m. Xới đất xung quanh hố với đường kính rộng 40 – 50cm. Tiến hành bón thúc sau đó vun đất xung quanh gốc. Bảo vệ không cho gia súc phá cây.

Năm thứ hai chăm sóc 2 lần, lần 1 vào tháng 5-6, lần 2 vào tháng 11-12. Phát dọn toàn bộ dây leo, cỏ dại, cây bụi và cây phi mục đích trong rạch trồng cây với chiều rộng 2m. Xới đất xung quanh gốc đường kính rộng 50cm, sâu 3 – 4cm, vun gốc. Phát luỗng dây leo, cây sâu bệnh, sau đó đánh dấu những cây mục đích cần nuôi dưỡng ở băng chừa.

Năm thứ ba chăm sóc 2 lần vào đầu và cuối mùa mưa. Phát dọn dây leo, cỏ dại, cây bụi trong rạch trồng cây. Nơi nào cây tái sính ở băng chừa lấn át chèn ép cây trồng thì phải chặt thấp xuống hoặc loại bỏ. Xới đất xung quanh gốc rộng 60cm, sâu 3 – 4cm, vun gốc.

Năm thứ tư tiến hành phát luỗng dây leo, loại bỏ cây sâu bệnh, cây bụi, cây tái sinh phi mục đích chèn ép cây trồng và cây mục đích trên toàn bộ lô trồng rừng. Những khoảng trồng không có cây mục đích, cần giữ lại cây tái sinh, cây bụi thảm tươi để phòng hộ.

Khi cây rừng đạt chiều cao 3-5m, phải bảo vệ không để cháy rừng. Những nơi có thực bì rậm rạp, cần phát luỗng thực bì dọn ra khỏi rừng trước mùa hanh khô. Điều chỉnh không gian dinh dưỡng: Khi cây trồng bị cây bụi hoặc cây tái sinh phi mục đích chèn ép cần tiến hành  phát loại bỏ những cây chèn ép. Tỉa những cành khô, những cành thấp không có khả năng quang hợp.

Khi cây rừng chuẩn bị khép tán vào năm thứ 4-5, trường hợp mật độ đủ, cần chặt bỏ những cây cong queo, sâu bệnh, cụt ngọn, nhiều thân, còi cọc, tán lệch.

Khi cây rừng đạt 8-10 tuổi, tiếp tục loại bỏ những cây cong queo, sâu bệnh, cụt ngọn, tán lệch, nhiều thân.

5. Khai thác, sử dụng

Gỗ Chò chỉ cứng, thớ thẳng, mịn, nặng, tỷ trọng 0,83, xếp nhóm V. Gỗ có giác lõi phân biệt, giác màu xám trắng, lõi màu hồng, không bị mối mọt, chịu nước nên được dùng để đóng đồ, làm gỗ xây dựng và đóng tàu thuyền.

Kỹ thuật nhân hom cây keo lai A. hybrid

Keo lai (Acacia hybrid) là giống lai tự nhiên giữa keo tai tượng (Acacia mangium) và keo ...

Kỹ thuật trồng Bạch đàn nâu

Bạch đàn nâu là cây mọc nhanh, cung cấp gỗ nhỏ với chu kỳ 5-10 năm. Gỗ ...

Kỹ thuật chăm sóc cây bồ đề

Cây phát triển mạnh trên đất sâu ẩm, tơi xốp, đất trồng lúa nương sau 1-2 vụ. ...

Kỹ thuật trồng dầu nước

Cây gỗ lớn, cao tới 40-45m, thân thẳng tròn, phân cành cao, đường kính đạt tới 2-2,5m, ...

Kỹ thuật giâm cành

Giâm cành là một trong những phương pháp nhân giống vô tính, được sử dụng khá rộng ...

Kỹ thuật trồng cây Lát Hoa

Cây ưa sáng, mọc chậm, sống lâu, khi nhỏ ưa bóng. Lúc nhỏ sinh trưởng nhanh, từ ...

Cây Trám Trắng

Trám trắng ưa sáng, những năm đầu cần che bóng nhẹ, mọc rất nhanh. Nước ta nhiều ...

Kỹ thuật trồng Bồ đề

Cây gỗ trung bình, cao 18-20m, có thể trên 20m, đường kính ngang ngực 20-25cm. Thân cây ...

Kỹ thuật trồng Dẻ đỏ

Cây có đường kính ngang ngực 50-60cm, cao tới 30m, thân thẳng, có bạnh vè; vỏ màu ...

Phân biệt cây xoan đào và xoan ta

Cây xoan là cây lấy gỗ cho thu hoạch nhanh, có thể thu hoạch sau 6 năm. ...

Giống cây Lát Hoa - Lát Xoan

Lát hoa là một trong các loài cây gỗ lớn, cây có thể cao tới 25 – ...

Kỹ thuật trồng cây Huỷnh

Cây gỗ lớn, đường kính ngang ngực có thể đạt trên 1m, chiều cao 25-35m. Thân tròn, ...

Kỹ thuật trồng Kháo vàng

Cây cao 25-30cm, thân thẳng, thuôn đều, đường kính ngang ngực đạt 60-70cm, phân cành cao trên ...

Vài điều cần biết về cây sưa

Để phân biệt rỏ giữa gỗ cây sưa đỏ và cây sưa trắng đó là mùi thối ...

Kỹ thuật trồng Lõi thọ

Cây gỗ cao 20-22m, đường kính ngang ngực 30-40cm. Thân thẳng, khi non vỏ màu vàng nhạt, ...

Vị thuốc từ cây sao đen

Cây sao đen còn gọi là koky (Campuchia), may khèn (Lào), Tên khoa học Hopea adorata Roxb, ...

Công dụng của cây chổi xuể

Chổi xuể còn gọi là cây chổi sể, thanh hao.Tên khoa học Baeckea frutescens L.Thuộc họ sim ...

Kỹ thuật trồng Bạch đàn trắng Caman

Cây gỗ lớn, cao 30-40m, đường kính ngang ngực 40-50cm, thân thẳng tròn đều. Vỏ màu xám ...

Vị thuốc của cây bàng

Cây bàng còn gọi là quang lang, chambok barang parcang prang - Campuchia, badamier - Pháp.Tên khoa ...

Kỹ thuật trồng Đước đôi

Là loài cây gỗ ngập mặn thường xanh, cây có thể cao tới 30 m, đường kính ...

Kỹ thuật trồng Đước vòi

Đước vòi là cây thân gỗ cao 2-8m. Lá đơn hình bầu dục hơi dài, chóp có ...

Cây long não và tác dụng của cây long não

Cây gỗ, cao 10-15m. Lá đơn nguyên, hình mũi mác, mặt trên xanh, mặt dưới màu nhạt ...

Cây long não

Cây Long não hay còn gọi là cây dã hương, có tên khoa học là Cinnamomum ...

Kỹ thuật trồng Giáng hương

Cây gỗ lớn, rụng lá, cao đến 25-30 m, đường kính có thể đạt 90cm hoặc hơn ...

Kỹ thuật trồng Giổi xanh

Cây gỗ lớn, thường xanh, cao 25-35m, đường kính ngang ngực đạt 80-100cm. Thân thẳng, tròn đều, ...

Cây trám

Cây trám, thuộc chi Trám ( Canarium ), ở Việt Nam phổ biến có 2 loài trám ...

Kỹ thuật trồng Lim xanh

Cây gỗ lớn, cao 37-45m, đường kính có khi tới 2-2,5m, thường xanh. Gốc có bạnh vè, ...

Kỹ thuật trồng Keo tai tượng

Đây là loài có biên độ sinh thái rộng, thích nghi được với nhiều vùng lập địa ...

Kỹ thuật trồng Keo lá liềm

Thân cây thường thẳng, trong điều kiện trồng với mật độ thấp khi đó không gian dinh ...

Kỹ thuật trồng Lim xẹt

Lim xẹt là cây gỗ lớn, cao 25-30m, đường kính ngang ngực tới 50-60cm. Vỏ màu nâu ...

Kỹ thuật trồng Mỡ

Mỡ là cây gỗ lớn thường xanh cao tới 25-30m, đường kính ngang ngực 30cm và có ...

Kỹ thuật trồng Muồng đen

Cây thường xanh được trồng làm cây bóng mát, cây cảnh quan ven đường, trồng rừng lấy ...

Kỹ thuật trồng Re gừng

Cây gỗ lớn, cao tới 30m, đường kính có thể đạt 50cm. Vỏ ngoài màu nâu hay ...

Kỹ thuật trồng Sồi phảng

Là cây ưa sáng, tốc độ sinh trưởng tương đối nhanh có thể trồng hỗn ...

Kỹ thuật trồng cây Vạng trứng

Vạn trứng là cây gỗ lớn, có thể cao tới 30-35m, đư­ờng kính đạt tới 90-120cm, tán ...

Kỹ thuật trồng cây Vên Vên

Cây ưa sáng, sinh trưởng trung bình, tái sinh hạt tốt dưới tán rừng, tái sinh chồi ...

Kỹ thuật trồng Tông dù

Cây gỗ thân thẳng, cao 20-30m, đường kính ngang ngực 60-100 cm, cành nhánh ít chủ yếu ...

Kỹ thuật trồng Sa mu

Cây gỗ lớn, cao trên 30 m, đường kính có thể tới trên 200 cm. Thân tròn ...

Kỹ thuật trồng Sao đen

Cây gỗ lớn cao 30-40m, thân hình trụ thẳng, đường kính 60-80cm. Tán nhỏ, tỉa cành tự ...

Kỹ thuật trồng Thông Caribê

Thông caribê là loài lá kim, thường xanh, cây gỗ lớn, cao tới 30-45m, đường kính đạt ...

Kỹ thuật trồng thông ba lá

Cây gỗ cao 30-40 m, thân thẳng tròn, vỏ mầu nâu sẫm, nứt dọc sâu, sau bong ...

Kỹ thuật trồng thông đuôi ngựa

Cây gỗ lớn, có thân tròn, thẳng, cao từ 20-25m, nơi đất tốt có thể cao 30m, ...

Kỹ thuật trồng cây gỗ Tếch

Cây gỗ lớn, sống lâu năm, thân thẳng, cao 20-25m, đường kính trung bình 40-50cm ở tuổi ...

Kỹ thuật trồng Tràm ta

Tràm ta có thể chịu được ngập nước 6 tháng mùa mưa, nước ngập sâu 0,5-1,0m, thích ...

Ký thuật trồng Thông nhựa

Cây gỗ lớn, cao 25-30 m và có thể hơn, đường kính ngang ngực 50-60 cm, có ...

Kỹ thuật trồng Tràm Úc

Cây trưởng thành có thể đạt chiều cao tới 25-30m, đường kính thân đến 60cm, cũng có ...

Kỹ thuật trồng Trám đen

Trám đen là cây gỗ lớn, cao 25-30m, đường kính 40-50cm. Thân tròn thẳng, gốc hơi có ...

Kỹ thuật trồng cây Xà cừ lá nhỏ

Xà cừ lá nhỏ là cây gỗ lớn cao tới 40 m, đường kính trên 100 cm, ...

Trồng và chăm sóc cây xoan đào

Cây xoan đào là loại cây gỗ lớn cao 20-25m, thân thẳng tròn,đường kính 40-50cm. Vỏ nhẵn ...

Giống bạch đàn lai

Bạch đàn lai có khả năng phân bố rộng rãi từ vùng khí hậu nhiệt đới đến ...

Trồng và chăm sóc cây Xoan ta

Cây gỗ trung bình cao tới 20m, đường kính 30-50cm hoặc hơn, thân thẳng. Vỏ ngoài màu ...

Kỹ thuật trồng Keo lai

Keo lai mọc nhanh, cành lá phát triển mạnh, xanh quanh năm, sau khi trồng 1-2 năm ...

Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây sa mộc

Cây sa mộc là loài cây gỗ lớn, có giá trị kinh tế cao, gỗ bền đẹp ...

Trồng Paulownia lợi nhuận cao

Ở Việt Nam, cây Paulownia phân bố trong rừng tự nhiên ở một số tỉnh phía Bắc, ...

Kỹ thuật trồng rừng

Kỹ thuật trồng rừng và các mô hình rừng trồng phòng hộ chắn gió, chắn cát ven biển

Kỹ thuật trồng rừng sao đen

Gỗ sao đen rất được ưa chuộng làm vật liệu xây dựng, đóng thuyền, tầu hoặc có ...

Nghệ An: Trồng mây theo quy trình cải tiến

Cây mây nguyên liệu ngày càng cạn kiệt, trong khi nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu ...

Kỹ thuật trồng cây Dó bầu tạo trầm hương

Cây dó bầu cao 30 – 40m, thân thẳng tán thưa. Vỏ màu xám nhiều xơ. Lá ...

Kỹ thuật trồng cây Trầm Hương

Dựa vào cách tạo trầm tự nhiên của cây Gió Bầu như gió bão gẫy cành hoặc ...

Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây bạch đàn trắng

Thân cây bạch đàn trắng cao đến 45 mét; thân phẳng với những dải màu từ trắng, ...

Kỹ thuật trồng rừng bạch đàn - Eucalyptus

Dựa vào chỉ tiêu kinh tế để chọn giống, nên khi trồng bạch đàn cần chú ý ...

Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây bạch đàn

Khơi hố rộng hơn kích thước bầu, xé vỏ bầu, đặt cây thẳng đứng, vun đất nhỏ ...

Kỹ thuật trồng rừng Keo lá Tràm

Keo lá Tràm - Acacia auriculiformis hay các loại cây Keo là loại Cây gỗ cao tới ...

Kỹ Thuật Trồng Và Chăm Sóc Cây Keo

Rừng keo lai trồng đúng kĩ thuật thâm canh: chọn giống tạo cây con, trồng, chăm sóc ...

Kỹ Thuật Trồng Rừng Keo Lai

Keo lai là tên gọi của giống lai tự nhiên giữa Keo tai tượng (Acacia mangium) và ...

Kỹ thuật trồng cây đước ở rừng ngập mặn

Cây đước (Đước đôi) có tên khoa học là (Rhizophora apiculata B.L). Ở Việt Nam, đước phân ...

Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây muồng đen

Cây muồng đen có tên khoa học: Cassia siamea Lam, thuộc họ: Vang (Caesalpiniaceae), còn có tên ...

Kỹ thuật trồng cà chăm sóc cây gỗ sưa

Cây sưa còn gọi là cây hương đàn, cây huê tên khoa học là Dalbergia tonkinensis Prain, ...

Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây bạch đàn

Tại Việt Nam, cây bạch đàn trắng được di thực đến và hiện có nhiều giống cây ...

Kỹ thuật trồng cây Trám Trắng

Trám trắng là cây bản địa, đa mục đích, được nhân dân ta ưa chuộng. Là cây ...

Kỹ thuật trồng cây keo tai tượng

Keo tai tượng là dạng cây gỗ lớn, chiều cao có thể đạt tới 30 m. Đường ...

Kỹ thuật trồng cây xoan đào

Cây xoan đào có giá trị gấp nhiều lần các loại cây lâm nghiệp khác. Hiện nay ...

Một số nét cơ bản về kỹ thuật trồng ...

Cây Neem - Xoan chịu hạn sinh trưởng tốt trên các loại đất có thành phần cơ ...

Kỹ thuật trồng cây Trám

Khoảng cách trồng trám 6 x 7 m hoặc 7 x 8 m, mật độ khoảng 200 ...

Kỹ thuật trồng và ghép cây Trám Đen

Theo kinh nghiệm của trồng và cấy ghép cây trám đen của bà con nông dân Hiệp ...

Kỹ thuật trồng cây xoan ta

Cây Xoan - còn gọi là Xoan ta có tên khoa học là Melia azedarach L thuộc ...

  • follow us on
  • Tắt Quảng Cáo [X]
    Kyoryo Nhật Bản