Bạch đàn nâu là cây mọc nhanh, cung cấp gỗ nhỏ với chu kỳ 5-10 năm. Gỗ màu nâu nhạt, thớ mịn, tỷ trọng 0,5-0,6, hơi mềm, dễ cưa xẻ. Sợi gỗ ngắn, hàm lượng xenlulô cao và lignin thấp.
BẠCH ĐÀN NÂU
Tên khác: Bạch đàn urô
Tên khoa học: Eucalyptus urophylla S.T.Blake
Họ thực vật: Sim (Myrtaceae)
1. Đặc điểm hình thái
Cây gỗ lớn, cao tới 40-50m, đường kính 40-50cm, thân thẳng, cành nhánh nhỏ, tỉa cành tự nhiên tốt, ít mấu mắt, độ cao dưới cành lớn. Vỏ màu nâu, nứt dọc, hơi xù xì, phía trên nhẵn. Gỗ màu đỏ hồng, có vân và bền.
Lá trưởng thành hình mũi mác, màu xanh đậm, mọc cách. Hoa mọc cụm 3-4 nụ ở nách lá, nở tháng 3-4. Quả hình cầu có nắp đậy, chín tháng 9-10. Một kg hạt có khoảng 450-500 nghìn hạt.
2. Đặc tính sinh thái
Mọc tự nhiên ở Timo và một số đảo ở phía Đông quần đảo Indonesia, không có ở Ôxtrâylia, tập trung ở vùng từ 8 đến 10 độ vĩ Nam, độ cao tuyệt đối đến 3000m, lượng mưa 1000-1500mm, tập trung vào mùa hè. Nhiệt độ trung bình tối cao 29°C, nhiệt độ trung bình tối thấp 8-12°C.
Được trồng ở nhiều nước như Inđônêxia, Malaixia, Ôxtrâylia, Brazin, Nam Phi, Công Gô,… ở vùng vĩ độ thấp, khí hậu ẩm hoặc hơi ẩm nhiệt đới, cận nhiệt đới, lượng mưa 1100-1500mm, mùa khô 1-5 tháng.
Ở nước ta, Bạch đàn nâu đang được trồng ở nhiều vùng thấp dưới 400-500m so với mực nước biển. Ưa đất thịt nhẹ, thịt trung bình, thịt nặng và sét nhẹ, chua, tầng dày 50-60cm trở lên, ít có đá sỏi và thoát nước tốt.
Bạch đàn nâu sinh trưởng rất nhanh, tại nhiều nước rừng trồng 4-5 tuổi đạt 2,5-3,5m/năm về chiều cao và 3-4cm/năm về đường kính. Ở nước ta, lượng tăng trưởng của rừng trồng chưa thâm canh cao đạt 15-18m3/ha/năm. Sau 8 năm đạt 120-150m3/ha.
Tái sinh chồi mạnh nên áp dụng nhân giống hom và kinh doanh rừng chồi.
3. Giống và tạo cây con
Phải sử dụng các xuất xứ và dòng đã công nhận: Xuất xứ Lembata và Mt. Egon cho các vùng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và Tây Nguyên, xuất xứ Lewotobi cho vùng Đông Nam Bộ. Dòng PN2, PN10, PN14, PN21, PN24, PN46, PN47, PN108, PN3d, U6 để trồng rừng ở vùng Trung tâm và các vùng có điều kiện sinh thái tương tự.
Sử dụng các dòng bạch đàn lai giữa Bạch đàn trắng với Bạch đàn nâu hoặc Bạch đàn nâu với Bạch đàn liễu đã được công nhận là giống tiến bộ kỹ thuật, gồm UC1, UC2 áp dụng cho Bình Phước và những nơi có điều kiện lập địa tương tự; dòng CU9, CU90, UC75, UC80, UE24, UE27, UU8 áp dụng cho Phú Thọ và những nơi có điều kiện lập địa tương tự; dòng UE3, UE23, UE27, UE33 áp dụng cho Bình Dương và những nơi có điều kiện lập địa tương tự; dòng UE73 áp dụng cho Cà Mau và những nơi có điều kiện lập địa tương tự.
Sử dụng giống 31 cây trội thuộc 8 tổ hợp lai U29E1, U29E2, U29C3, U29C4, U29U24, U29U26, U15C4, U30E5 để phục vụ trồng rừng.
Dùng vỏ bầu Polyêtylen đường kính 5-6cm, cao 10-12cm, thủng đáy hoặc có đáy đục lỗ ở đáy và xung quanh bầu. Ruột bầu tạo cây con từ hạt làm bằng hỗn hợp đất mặt vườn ươm hoặc đất mặt dưới thực bì tế guột, cây bụi với phân chuồng hoai và supe lân. Trộn với tỷ lệ theo khối lượng: 92% đất + 4-6% phân chuồng + 1-2% supe lân. Ruột bầu để tạo cây con bằng hom làm bằng đất tầng B.
- Tạo cây bằng hạt (Nhân giống hữu tính)
+ Gieo ươm:
Ngâm hạt trong thuốc tím 0,05% trong 12 giờ, thay dung dịch ngâm tiếp 12 giờ, vớt ra rửa sạch, để ráo và hong nơi thoáng gió trong 2 giờ.
Khay làm bằng gỗ hoặc tôn, dài 1m, rộng 0,5m, cao 0,1m, đáy đục 5-6 lỗ đường kính 4cm. Cho đất cát hoặc đất mịn vào đầy khay. Phun dung dịch Benlat 1%, liều lượng 1 lít/m2 trước khi gieo 5-7 ngày.
Tưới nước đủ ẩm cho khay. Trộn hạt với tro hoặc cát mịn, gieo 1kg hạt cho 60-100m2 đều lên mặt khay. Cắm ràng hoặc đặt khay dưới giàn lưới che 50% ánh sáng. Hàng ngày tưới nước đủ ẩm, khi cây có 2-3 lá, cao 2-3cm, tỉa những cây tốt cấy vào bầu.
Tưới nước đủ ẩm cho bầu và cây gieo trước khi cấy 1-2 giờ. Dùng que cấy mỗi bầu 1 cây. Tưới nhẹ và cắm ràng hoặc làm lưới che 50% ánh sáng. Tiếp tục tưới nước hàng ngày vào sáng sớm hoặc chiều muộn.
Sau khi cấy 7-10 ngày cấy dặm những cây bị chết và khi cây ổn định khoảng 10-15 ngày sau khi cấy dỡ bỏ dàn che.
Định kỳ 3-4 tuần làm cỏ phá váng 1 lần. Phun Benlat 0,5%, liều lượng 0,5-1 lít/m2 phòng trừ nấm. Thường xuyên bắt diệt sâu ăn lá hoặc cắn cây.
Bón thúc 2 lần bằng phân NPK (5:10:3) hoặc supe lân Lâm Thao: Lúc cây 40 ngày tuổi, bón 0,15g/bầu và lúc cây 60 ngày tuổi, bón 0,3g/bầu.
Ngừng tưới nước, chăm sóc và phải đảo bầu trước khi trồng 15-20 ngày.
+ Tiêu chuẩn cây con đem trồng:
Tuổi 2,5-3 tháng, chiều cao 20-25cm, đường kính cổ rễ 0,2cm, cây cân đối không cong queo sâu bệnh.
- Tạo cây con bằng hom (Nhân giống vô tính)
Áp dụng tiêu chuẩn ngành 04TCN 30-2001 – Quy phạm kỹ thuật giâm hom bạch đàn ban hành kèm theo quyết định số 2380/QDD/BNN-KHCN ngày 31/5/2001 của Bộ NN&PTNT.
+ Xây dựng vườn cung cấp hom:
Tạo cây con với số lượng ít có thể xây các luống giâm rộng 1,2-1,4m, dài 3-5m, thành cao 0,1-0,15m, mặt đáy dốc 3% ở hai bên thành luống. Trong luống xếp các bầu đất hoặc đổ cát thô sạch làm giá thể. Trên luống có giàn hoặc lưới che 50% ánh sáng ở tầm cao 2-2,5m. Mỗi luống chụp lều giâm hom có khung vòm bằng sắt hoặc tre được phủ kín ni lông trắng.
Cây trồng vườn vật liệu giống là cây hom, cây mô thế hệ đầu của xuất xứ hoặc dòng đã được công nhận và trồng trước đợt thu chồi đầu tiên ít nhất 2 tháng.
Đào hố 40x40x40 cm, trồng cự ly 40×30 cm, bón lót 1 kg phân chuồng hoai và 50g phân NPK (5:10:3) hay 200g phân lân hữu cơ vi sinh cho 1 hố.
Tưới nước thường xuyên đủ ẩm, sau 1 tháng làm cỏ, vun gốc và lặp lại theo định kỳ 2 tháng 1 lần. Sau 1 lần cắt chồi lấy hom phải phát cỏ, vun xới gốc và phun Benlat 0,15-0,3%, lượng phun 1 lít/m2.
Sau 3 năm phải trồng thay thế bằng cây mô hoặc cây hom mới thế hệ đầu.
Đốn tạo chồi cây giống lần đầu sau khi trồng 2 tháng. Dùng kéo sắc cắt ngang thân cây cách mặt đất 20-30cm. Phun Benlat 0,15-0,3% cho ướt cây.
+ Cắt hom:
Cắt chồi lần đầu sau khi đốn cây tạo chồi 28-30 ngày, tiếp theo cắt chọn cách 10-15 ngày 1 lần. Không cắt chồi vào lúc nắng nóng. Dùng kéo sắc cắt ở vị trí sát thân cây, chỉ để lại 2 lá hoặc 2 chồi ngủ ở gốc chồi. Sau khi cắt nhúng gốc chồi vào ngâm trong nước sạch để nơi râm mát.
Dùng kéo sắc cắt tạo hom, không làm trầy xước hoặc dập gốc hom. Mỗi chồi cắt lấy 1 hom ngọn dài 7-10cm, có 6-8 lá. Vết cắt ở vị trí 0,2cm phía dưới của đốt dưới cùng. Sau đó cắt bỏ toàn bộ 2 lá dưới cùng và 1/2 phiến lá của 2 lá kế tiếp. Có thể lấy hom kế dưới hom ngọn có 2 đốt, dài 5-7cm và phải xử lý thuốc kích thích ra rễ cao hơn. Hom cắt ngày nào giâm ngày ấy.
+ Giâm hom:
Giâm hom trước khi trồng 2,5-3,5 tháng. Ngâm hom sau khi cắt vào dung dịch Benlat 0,02% trong 15-20 phút. Vớt ra xử lý thuốc IBA bột 0,02% hoặc ABT bột 0,03%, với hom 2 phải xử lý bằng IBA bột 0,1%.
Tưới Benlat 0,06% hoặc thuốc tím 0,1% ướt lớp mặt giá thể sâu hơn 3cm cho giá thể trong các luống giâm trước khi cấy hom 12 giờ.
Tưới nước thật ẩm toàn bộ giá thể, dùng que nhọn chọc lỗ sâu 2-3cm, cắm hom đã xử lý vào lỗ sâu 2-3cm, dùng tay bóp nhẹ đất quanh gốc hom. Khi cấy không được làm mất thuốc kích thích ra rễ và trầy xước gốc hom.
Ngay sau khi cấy hom xong chụp phủ kín nilông lên khung vòm luống giâm hom và tưới phun sương cho hom trừ ban đêm. Cách 30-40 phút tưới 1 lần 7-10 giây, giữ độ ẩm không khí trong vòm trên 80%, nhiệt độ không quá 30oC. Tưới thường xuyên, trong 3-5 tuần đến khi bộ rễ hom phát triển hoàn chỉnh, giảm tưới nước 1 tuần rồi chuyển hom ra nuôi dưỡng tại vườn ươm.
+ Huấn luyện cây hom:
Với hom giâm trong cát chuyển ra cấy vào bầu và tưới nước, che nắng như ở nhà giâm hom cho đến khi cây ổn định thì dỡ bỏ dàn hoặc lưới che. Với hom giâm trong bầu thì chuyển ra và xếp luống như bầu đã cấy hom.
Tưới phân định kỳ 1 tuần 1 lần với lượng 1kg phân NPK (5:10:3) hoà trong 33 lít nước tưới cho 5000 bầu và tưới nước rửa lá sau khi tưới phân. Thường xuyên tưới nước đủ ẩm cho cây, nhặt bỏ lá rụng, hom chết, nhổ bỏ cỏ dại. Ngừng tưới nước và phân 2 tuần trước khi xuất cây đi trồng.
Định kỳ 1 tuần 1 lần phun Benlat 0,06%, liều lượng 0,2 lít/m2. Nếu bị nấm bệnh nặng thì mỗi tuần phun 2 lần Benlat 0,08%, liều lượng 0,2 lít/m2.
+ Tiêu chuẩn cây con đem trồng:
Tuổi cây hom 2-2,5 tháng, cao 20-30cm, đường kính cổ rễ 0,3cm, cây khoẻ mạnh, không cụt ngọn, sâu bệnh, hình dáng cân đối.
4. Trồng và chăm sóc rừng
Áp dụng tiêu chuẩn ngành 04TCN 26-2001 – Quy trình kỹ thuật trồng rừng thâm canh bạch đàn Eucalyptus urophylla bằng các dòng vô tính chọn lọc ban hành kèm theo quyết định số 2379/QĐ-BNN-KHCN ngày 31/5/2001 của Bộ NN&PTNT.
Bạch đàn nâu trồng thích hợp ở nơi có thực bì dạng trảng cỏ cây bụi, không hoặc có cây gỗ rải rác, Nứa tép, lồ ô,…, nương rẫy bỏ hoá, rừng thứ sinh nghèo kiệt.
Thích hợp gây trồng ở những nơi có lượng mưa bình quân năm 1700-2200mm, nhiệt độ bình quân năm 20-25°C, nhiệt độ bình quân tháng nóng nhất <27°C, nhiệt độ bình quân tháng lạnh nhất >20oC, nhiệt độ tối cao tuyệt đối <30°C, nhiệt độ tối thấp tuyệt đối >14°C, có 0-2 tháng mưa ít hơn 50mm, độ cao dưới 750m so với mực nước biển, địa hình dốc <25°; loại đất xám, đất đỏ trên mắc ma bazơ và trung tính, đất đỏ vàng trên đá khác, đất phù sa, độ dày tầng đất trên 100cm.
Có thể mở rộng gây trồng ở những nơi có lượng mưa bình quân năm 1500-1700mm, 2200-2500mm, nhiệt độ bình quân năm 17-20°C hoặc 25-28°C, nhiệt độ bình quân tháng nóng nhất 27-30°C, nhiệt độ bình quân tháng lạnh nhất 14-20°C, nhiệt độ tối cao tuyệt đối 30-32°C, nhiệt độ tối thấp tuyệt đối 10-14°C, có 3-4 tháng mưa ít hơn 50mm, độ cao 750-1500m so với mực nước biển, địa hình dốc 15-25o; loại đất thung lũng dốc tụ, đất phèn trung bình và nhẹ, đất đỏ vàng và đất feralit mùn trên núi, độ dày tầng đất 50-100cm.
Hạn chế gây trồng ở những nơi có lượng mưa bình quân năm <1500 hoặc >2500mm, nhiệt độ bình quân năm <18oC hoặc >28°C, nhiệt độ bình quân tháng nóng nhất >30°C, nhiệt độ bình quân tháng lạnh nhất 14<°C, nhiệt độ tối cao tuyệt đối >32°C, nhiệt độ tối thấp tuyệt đối <10°C, có trên 4 tháng mưa ít hơn 50mm, độ cao trên >1500m so với mực nước biển, địa hình dốc >25°; loại đất xói mòn trơ sỏi đá, đất mặn mùa khô, đất mặn thường xuyên, đất phèn nặng, đất đen và đất than bùn, đất cát, độ dày tầng đất <50cm.
Diện tích đất tự nhiên toàn quốc thích hợp để trồng Bạch đàn nâu chiếm 24,7%, có thể mở rộng 35,1%, ít thích hợp 40,3%.
Vụ xuân hè trồng vào tháng 3-5, vụ thu đông trồng tháng 8-10.
Trồng thuần loài, 1100 cây/ha, cự ly 3x3m hoặc 1600 cây/ha, cự ly 3x2m.
Nơi có cỏ may, cỏ lông lợn, cây bụi thưa sinh trưởng kém cần phát trắng theo băng rộng 2m. Nếu dốc dưới 15o dùng cày ngầm kết hợp dọn thực bì và làm đất.
Nơi có tế guột hoặc cây bụi dày hay tế guột rải rác xen cây bụi phải phát dọn sạch băng trồng rộng 2m, nếu dùng cày ngầm thì không cần phải dọn.
Thực bì Nứa tép xen ít cây bụi, cỏ, cây bụi xen cỏ, lau chít chè vè cần phát trắng, cuốc lật các gốc lau chít, chè vè, xếp thành đống hoặc thành băng ngang dốc.
Nơi dốc dưới 200 thì cày ngầm 1 lưỡi sâu 60-70 cm, rồi cuốc hố 30x30x30 cm. Nơi dốc trên 200 thì cuốc thủ công theo hố kích thước 40x40x40 cm.
Kết hợp khi lấp hố bón 300g phân hữu cơ vi sinh và 200g NPK (25:58:17) cho 1 hố.
Trồng dặm cây chết ngay sau khi trồng 8-10 ngày, có thể phải tiến hành 2-3 đợt để đảm bảo tỷ lệ sống trong năm đầu đạt trên 95%.
Chăm sóc 3 năm liền:
+ Năm đầu chăm sóc 2 lần: Lần đầu sau khi trồng 1-2 tháng, phát thực bì trên toàn diện tích, dẫy cỏ và vun xới quanh gốc với đường kính 80cm. Lần 2 vào tháng 10-11, phát thực bì, cắt dây leo, vun xới quanh gốc cây với đường kính 80cm. Cây trồng vụ thu đông chỉ chăm sóc 1 lần vào tháng 10-11.
+ Năm thứ 2 chăm sóc 3 lần: Lần 1 vào tháng 3-4 như chăm sóc lần 1 năm đầu. Bón thúc lần đầu 200g NPK (5:10:3) cho 1 gốc. Lần 2 vào tháng 7-8, phát thực bì toàn diện, vun xới quanh gốc đường kính 1m, tỉa bỏ các cành trong tầm cao 1m. Lần 3 vào tháng 10-11, phát thực bì cạnh tranh cây trồng.
+ Năm thứ 3 chăm sóc 2 lần: Lần 1 vào tháng 3-4, phát thực bì trên toàn diện tích, tỉa cành đến tầm cao 1,5-2,0m, dãy cỏ quanh gốc 1m. Bón thúc lần hai 200g NPK/cây. Lần 2 vào tháng 7-8, phát thực bì cạnh tranh cây trồng trên toàn diện tích, chặt cây sâu bệnh, phát dẫy sạch cỏ quanh gốc cây.
Tuỳ mức độ nhiễm bệnh phải nhổ, cắt, đốt các cây bị bệnh hoặc phải bắt, diệt, phun thuốc phòng trừ hay phòng trừ bằng các biện pháp tổng hợp.
Phải làm các băng trắng cản lửa, rộng 10-12m. Trước mùa khô phải ủi hoặc phát dọn thực bì, đưa ra khỏi băng. Cấm trâu, bò, người phá hoại rừng.
5. Khai thác, sử dụng
Bạch đàn nâu là cây mọc nhanh, cung cấp gỗ nhỏ với chu kỳ 5-10 năm. Gỗ màu nâu nhạt, thớ mịn, tỷ trọng 0,5-0,6, hơi mềm, dễ cưa xẻ. Sợi gỗ ngắn, hàm lượng xenlulô cao và lignin thấp.
Là một trong những loài cây chủ lực để trồng rừng công nghiệp cung cấp nguyên liệu giấy, sợi, dăm; cột điện, trụ mỏ và củi đun,… Có thể trồng rừng với chu kỳ 15-20 năm lấy gỗ đường kính 25-30cm, xẻ gỗ hộp, ván làm nhà, đóng đồ gia dụng, làm cầu, gỗ xây dụng,…
Tán lá dày, hạn chế xói mòn, rửa trôi đất tốt hơn các loài bạch đàn khác. Hình dáng đẹp có thể trồng cây bóng mát, hoa để nuôi ong.
Tuổi khai thác chính của rừng cung cấp nguyên liệu giấy sợi, ván nhân tạo là 7-8 năm. Năng suất rừng đạt 20 m3/ha/năm, sản lượng 140-160 m3/ha gỗ. Mùa khai thác từ cuối mùa khô đến đầu mùa mưa để kết hợp tái sinh chồi. Phương thức khai thác chính là chặt trắng trên toàn bộ diện tích. Chặt sát gốc, gốc chặt không cao quá 7-10 cm, gốc chặt không bị bong vỏ. Mặt cắt phải phẳng và hơi nghiêng. Đưa toàn gỗ và cành lá ra khỏi rừng.
Sau khi chặt, chồi mọc được 8-10 tuần, cao 80-100 cm thì chọn, tỉa chồi. Chọn và giữ lại 1 chồi mập, thẳng nhất mọc sát đất ở hướng đón gió. Tỉa nhiều lần để loại bỏ các chồi khác cho tới khi chồi giữ lại cao trên 2m.
Chăm sóc rừng chồi trong 2 năm liền: Năm đầu chăm sóc 2 lần, lần 1 vào tháng 3 và lần 2 vào trước mùa khô. Phát cây bụi, dây leo chèn ép cây chồi. Vun xới quanh gốc cây và vun đất vào gốc rộng 0,8m và lấp kín gốc chồi. Năm thứ 2 chăm sóc 1 lần như năm thứ nhất vào đầu mùa mưa. Bảo vệ rừng chồi áp dụng như rừng trồng ban đầu đến khi khép tán.
Keo lai (Acacia hybrid) là giống lai tự nhiên giữa keo tai tượng (Acacia mangium) và keo ...
Cây phát triển mạnh trên đất sâu ẩm, tơi xốp, đất trồng lúa nương sau 1-2 vụ. ...
Cây gỗ lớn, cao tới 40-45m, thân thẳng tròn, phân cành cao, đường kính đạt tới 2-2,5m, ...
Giâm cành là một trong những phương pháp nhân giống vô tính, được sử dụng khá rộng ...
Cây ưa sáng, mọc chậm, sống lâu, khi nhỏ ưa bóng. Lúc nhỏ sinh trưởng nhanh, từ ...
Trám trắng ưa sáng, những năm đầu cần che bóng nhẹ, mọc rất nhanh. Nước ta nhiều ...
Cây gỗ trung bình, cao 18-20m, có thể trên 20m, đường kính ngang ngực 20-25cm. Thân cây ...
Cây có đường kính ngang ngực 50-60cm, cao tới 30m, thân thẳng, có bạnh vè; vỏ màu ...
Cây xoan là cây lấy gỗ cho thu hoạch nhanh, có thể thu hoạch sau 6 năm. ...
Lát hoa là một trong các loài cây gỗ lớn, cây có thể cao tới 25 – ...
Cây gỗ lớn, đường kính ngang ngực có thể đạt trên 1m, chiều cao 25-35m. Thân tròn, ...
Cây cao 25-30cm, thân thẳng, thuôn đều, đường kính ngang ngực đạt 60-70cm, phân cành cao trên ...
Để phân biệt rỏ giữa gỗ cây sưa đỏ và cây sưa trắng đó là mùi thối ...
Cây gỗ cao 20-22m, đường kính ngang ngực 30-40cm. Thân thẳng, khi non vỏ màu vàng nhạt, ...
Cây gỗ lớn, thân tròn thẳng, cao 30-40m, đường kính có thể đạt 150-200cm, có bạnh vè, ...
Cây sao đen còn gọi là koky (Campuchia), may khèn (Lào), Tên khoa học Hopea adorata Roxb, ...
Chổi xuể còn gọi là cây chổi sể, thanh hao.Tên khoa học Baeckea frutescens L.Thuộc họ sim ...
Cây gỗ lớn, cao 30-40m, đường kính ngang ngực 40-50cm, thân thẳng tròn đều. Vỏ màu xám ...
Cây bàng còn gọi là quang lang, chambok barang parcang prang - Campuchia, badamier - Pháp.Tên khoa ...
Là loài cây gỗ ngập mặn thường xanh, cây có thể cao tới 30 m, đường kính ...
Đước vòi là cây thân gỗ cao 2-8m. Lá đơn hình bầu dục hơi dài, chóp có ...
Cây gỗ, cao 10-15m. Lá đơn nguyên, hình mũi mác, mặt trên xanh, mặt dưới màu nhạt ...
Cây Long não hay còn gọi là cây dã hương, có tên khoa học là Cinnamomum ...
Cây gỗ lớn, rụng lá, cao đến 25-30 m, đường kính có thể đạt 90cm hoặc hơn ...
Cây gỗ lớn, thường xanh, cao 25-35m, đường kính ngang ngực đạt 80-100cm. Thân thẳng, tròn đều, ...
Cây trám, thuộc chi Trám ( Canarium ), ở Việt Nam phổ biến có 2 loài trám ...
Cây gỗ lớn, cao 37-45m, đường kính có khi tới 2-2,5m, thường xanh. Gốc có bạnh vè, ...
Đây là loài có biên độ sinh thái rộng, thích nghi được với nhiều vùng lập địa ...
Thân cây thường thẳng, trong điều kiện trồng với mật độ thấp khi đó không gian dinh ...
Lim xẹt là cây gỗ lớn, cao 25-30m, đường kính ngang ngực tới 50-60cm. Vỏ màu nâu ...
Mỡ là cây gỗ lớn thường xanh cao tới 25-30m, đường kính ngang ngực 30cm và có ...
Cây thường xanh được trồng làm cây bóng mát, cây cảnh quan ven đường, trồng rừng lấy ...
Cây gỗ lớn, cao tới 30m, đường kính có thể đạt 50cm. Vỏ ngoài màu nâu hay ...
Là cây ưa sáng, tốc độ sinh trưởng tương đối nhanh có thể trồng hỗn ...
Vạn trứng là cây gỗ lớn, có thể cao tới 30-35m, đường kính đạt tới 90-120cm, tán ...
Cây ưa sáng, sinh trưởng trung bình, tái sinh hạt tốt dưới tán rừng, tái sinh chồi ...
Cây gỗ thân thẳng, cao 20-30m, đường kính ngang ngực 60-100 cm, cành nhánh ít chủ yếu ...
Cây gỗ lớn, cao trên 30 m, đường kính có thể tới trên 200 cm. Thân tròn ...
Cây gỗ lớn cao 30-40m, thân hình trụ thẳng, đường kính 60-80cm. Tán nhỏ, tỉa cành tự ...
Thông caribê là loài lá kim, thường xanh, cây gỗ lớn, cao tới 30-45m, đường kính đạt ...
Cây gỗ cao 30-40 m, thân thẳng tròn, vỏ mầu nâu sẫm, nứt dọc sâu, sau bong ...
Cây gỗ lớn, có thân tròn, thẳng, cao từ 20-25m, nơi đất tốt có thể cao 30m, ...
Cây gỗ lớn, sống lâu năm, thân thẳng, cao 20-25m, đường kính trung bình 40-50cm ở tuổi ...
Tràm ta có thể chịu được ngập nước 6 tháng mùa mưa, nước ngập sâu 0,5-1,0m, thích ...
Cây gỗ lớn, cao 25-30 m và có thể hơn, đường kính ngang ngực 50-60 cm, có ...
Cây trưởng thành có thể đạt chiều cao tới 25-30m, đường kính thân đến 60cm, cũng có ...
Trám đen là cây gỗ lớn, cao 25-30m, đường kính 40-50cm. Thân tròn thẳng, gốc hơi có ...
Xà cừ lá nhỏ là cây gỗ lớn cao tới 40 m, đường kính trên 100 cm, ...
Cây xoan đào là loại cây gỗ lớn cao 20-25m, thân thẳng tròn,đường kính 40-50cm. Vỏ nhẵn ...
Bạch đàn lai có khả năng phân bố rộng rãi từ vùng khí hậu nhiệt đới đến ...
Cây gỗ trung bình cao tới 20m, đường kính 30-50cm hoặc hơn, thân thẳng. Vỏ ngoài màu ...
Keo lai mọc nhanh, cành lá phát triển mạnh, xanh quanh năm, sau khi trồng 1-2 năm ...
Cây sa mộc là loài cây gỗ lớn, có giá trị kinh tế cao, gỗ bền đẹp ...
Ở Việt Nam, cây Paulownia phân bố trong rừng tự nhiên ở một số tỉnh phía Bắc, ...
Kỹ thuật trồng rừng và các mô hình rừng trồng phòng hộ chắn gió, chắn cát ven biển
Gỗ sao đen rất được ưa chuộng làm vật liệu xây dựng, đóng thuyền, tầu hoặc có ...
Cây mây nguyên liệu ngày càng cạn kiệt, trong khi nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu ...
Cây dó bầu cao 30 – 40m, thân thẳng tán thưa. Vỏ màu xám nhiều xơ. Lá ...
Dựa vào cách tạo trầm tự nhiên của cây Gió Bầu như gió bão gẫy cành hoặc ...
Thân cây bạch đàn trắng cao đến 45 mét; thân phẳng với những dải màu từ trắng, ...
Dựa vào chỉ tiêu kinh tế để chọn giống, nên khi trồng bạch đàn cần chú ý ...
Khơi hố rộng hơn kích thước bầu, xé vỏ bầu, đặt cây thẳng đứng, vun đất nhỏ ...
Keo lá Tràm - Acacia auriculiformis hay các loại cây Keo là loại Cây gỗ cao tới ...
Rừng keo lai trồng đúng kĩ thuật thâm canh: chọn giống tạo cây con, trồng, chăm sóc ...
Keo lai là tên gọi của giống lai tự nhiên giữa Keo tai tượng (Acacia mangium) và ...
Cây đước (Đước đôi) có tên khoa học là (Rhizophora apiculata B.L). Ở Việt Nam, đước phân ...
Cây muồng đen có tên khoa học: Cassia siamea Lam, thuộc họ: Vang (Caesalpiniaceae), còn có tên ...
Cây sưa còn gọi là cây hương đàn, cây huê tên khoa học là Dalbergia tonkinensis Prain, ...
Tại Việt Nam, cây bạch đàn trắng được di thực đến và hiện có nhiều giống cây ...
Trám trắng là cây bản địa, đa mục đích, được nhân dân ta ưa chuộng. Là cây ...
Keo tai tượng là dạng cây gỗ lớn, chiều cao có thể đạt tới 30 m. Đường ...
Cây xoan đào có giá trị gấp nhiều lần các loại cây lâm nghiệp khác. Hiện nay ...
Cây Neem - Xoan chịu hạn sinh trưởng tốt trên các loại đất có thành phần cơ ...
Khoảng cách trồng trám 6 x 7 m hoặc 7 x 8 m, mật độ khoảng 200 ...
Theo kinh nghiệm của trồng và cấy ghép cây trám đen của bà con nông dân Hiệp ...
Cây Xoan - còn gọi là Xoan ta có tên khoa học là Melia azedarach L thuộc ...